hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu), tổ chức đăng ký niêm yết phải bổ sung báo cáo vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước
Khoản 3 Điều 26 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép cho thuê lại lao động như sau:
- Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị gia hạn giấy phép. Sau khi kiểm tra đủ giấy
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:
Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10
hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
Theo quy định nêu trên, trường hợp thẻ BHYT không dán ảnh thì anh/chị vẫn sử dụng để khám, chữa bệnh và được hưởng quyền lợi như bình thường.
Khi đi khám chữa bệnh mà thẻ chưa có
quyền lợi của người lao động.
Cụ thể:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết
Theo Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) thì trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động như sau:
- Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
- Sau khi
Nhờ Admin tư vấn thời điểm hưởng lương hưu của mẹ em với ạ. Mẹ em sinh tháng 3/1974, không rõ chính xác thời điểm nào mẹ em được hưởng lương hưu ạ? Vì em nghe nói luật mới điều chỉnh tuổi nghỉ hưu trễ hơn ạ. Mẹ em làm công việc văn phòng bình thường, không độc hại, nguy hiểm.
Cho tôi được hỏi đối với lao động nữ sinh vào tháng 5/1974 thì theo luật mới từ thời điểm nào sẽ được hưởng lương hưu? Tôi làm công việc bình thường, không nặng nhọc, nguy hiểm.
Xin được hỏi luật sư về thời điểm hưởng lương hưu của người lao động là nữ, sinh ngày 10/5/1975. Nếu họ chỉ phụ trách công việc bình thường, là nhân viên điều phối shipper, không nặng nhọc, nguy hiểm thì họ được hưởng lương hưu từ tháng, năm nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và
Nhờ luật sư tư vấn giúp thời điểm hưởng lương hưu của người lao động nữ làm công việc bình thường, sinh ngày 18/12/1974. Nghe nói luật mới đã điều chỉnh tuổi hưởng lương hưu trễ hơn.
Xin hỏi tôi là lao động nữ, phụ trách công việc bình thường, không có tính chất nguy hiểm, độc hại thì tôi bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng năm nào? Tôi sinh ngày 19/01/1975.
Nhờ quý luật sư giải đáp giúp trường hợp của mẹ tôi sinh ngày 01/02/1975. Không rõ khi luật lao động mới có hiệu lực điều chỉnh tuổi nghỉ hưu thì mẹ tôi bắt đầu hưởng lương hưu từ khi nào? Mẹ tôi làm công việc văn phòng bình thường.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và
Trường hợp lao động nữ sinh ngày 20/10/1974 thì bắt đầu được hưởng lương hưu từ thời điểm nào theo luật lao động mới? Lao động này làm công việc bình thường, không nặng nhọc, độc hại.
Nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp lao động nữ sinh vào tháng 9/1974 thì từ tháng năm nào sẽ được hưởng lương hưu khi tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh theo luật mới. Giả sử lao động này làm công việc bình thường, không nguy hiểm, độc hại.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và
Mẹ mình sinh ngày 06/6/1974 thì theo luật mới từ thời điểm nào sẽ được hưởng lương hưu ạ? Mẹ mình làm công việc bình thường, không nặng nhọc, nguy hiểm.