Xin được hỏi luật sư về thời điểm hưởng lương hưu của người lao động là nữ, sinh ngày 10/5/1975. Nếu họ chỉ phụ trách công việc bình thường, là nhân viên điều phối shipper, không nặng nhọc, nguy hiểm thì họ được hưởng lương hưu từ tháng, năm nào?
Theo Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
- Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
Như vậy, bạn muốn đi làm sớm trước lúc hết thời gian nghỉ thai sản khi sinh đôi thì
Tôi là lao động nữ, sinh ngày 18/11/1974 thì bắt đầu được hưởng lương hưu từ thời điểm nào khi luật lao động mới có hiệu lực. Tôi làm công việc ở vị trí văn phòng, không nặng nhọc, độc hại.
Nhờ luật sư tư vấn giúp thời điểm hưởng lương hưu của người lao động nữ làm công việc bình thường, sinh ngày 18/12/1974. Nghe nói luật mới đã điều chỉnh tuổi hưởng lương hưu trễ hơn.
Xin hỏi tôi là lao động nữ, phụ trách công việc bình thường, không có tính chất nguy hiểm, độc hại thì tôi bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng năm nào? Tôi sinh ngày 19/01/1975.
Nhờ quý luật sư giải đáp giúp trường hợp của mẹ tôi sinh ngày 01/02/1975. Không rõ khi luật lao động mới có hiệu lực điều chỉnh tuổi nghỉ hưu thì mẹ tôi bắt đầu hưởng lương hưu từ khi nào? Mẹ tôi làm công việc văn phòng bình thường.
Không rõ từ năm nay luật lao động mới có hiệu lực thì lao động nữ sinh ngày 09/3/1975 bắt đầu hưởng lương hưu từ thời điểm nào? Lao động này không làm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Mong được tư vấn.
Xin hỏi, lao động nữ sinh ngày 09/4/1975 bắt đầu hưởng lương hưu từ thời điểm nào theo luật lao động mới? Lao động này không làm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Xin cảm ơn.
Trường hợp lao động nữ sinh ngày 20/10/1974 thì bắt đầu được hưởng lương hưu từ thời điểm nào theo luật lao động mới? Lao động này làm công việc bình thường, không nặng nhọc, độc hại.
Nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp lao động nữ sinh vào tháng 9/1974 thì từ tháng năm nào sẽ được hưởng lương hưu khi tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh theo luật mới. Giả sử lao động này làm công việc bình thường, không nguy hiểm, độc hại.
Cho tôi hỏi tôi là lao động nữ thì từ thời điểm nào tôi sẽ được hưởng lương hưu theo luật lao động mới có hiệu lực từ năm 2021. Tôi sinh ngày 17/8/1974, không làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm.
Xin chào luật sư, tôi sinh cuối tháng 7/1974 thì theo luật mới từ tháng năm nào tôi sẽ được hưởng lương hưu? Tôi là lao động nữ, tính chất công việc của tôi không nặng nhọc, nguy hiểm.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và
Tôi là lao động nữ sinh vào tháng 4/1974 thì theo luật mới từ tháng năm nào tôi sẽ được hưởng lương hưu? Nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp tôi không làm công việc nguy hiểm, độc hại.
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản trong quân đội đang trong thời gian mang thai được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 136/2020/TT-BQP: Cụ thể như sau:
Đối với lao động nữ (bao gồm cả lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai
Công ty em đang vướng mắc trường hợp một chị mang thai nhưng chị đó thường xuyên không hoàn thành định mức công việc làm chậm tiến độ của phòng. Một số ngày còn tự ý nghỉ không thông báo. Nếu vì lý do sức khỏe thì công ty còn thông cảm nhưng chị mang thai khỏe mạnh bình thường. Công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với chị nhưng lấn cấn chị
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 thì:
Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Khoản 4 Điều này đồng thời xác định:
Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã
điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; không mắc các bệnh lây truyền qua đường