hành.
Trên đây là quy định về Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 84/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
tư đối với dự án nhóm B, C;
b) Hạng 1: Được tham gia thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.
Trên đây là quy định về Điều kiện năng lực của cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 84/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
Điều kiện năng lực của chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư được quy định tại Điều 56 Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư như sau:
1. Chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành hạng 1 và hạng 2.
2. Năng lực chủ trì thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư hạng 2
a) Đáp ứng điều kiện
Điều kiện năng lực của tổ chức thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư được quy định tại Điều 57 Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư như sau:
1. Năng lực của tổ chức khi thực hiện hoạt động tư vấn đánh giá dự án đầu tư được phân thành hạng 1 và hạng 2.
2. Năng lực của tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn đánh giá dự án
thực của một trong các văn bản sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập;
b) Bản kê khai về năng lực của cơ sở đào tạo: Cơ sở vật chất, nhân sự của cơ sở đào tạo, tài liệu liên quan đến quy trình quản lý đào tạo;
c) Bản đề nghị đăng ký cơ sở đào tạo, phiếu cung cấp thông tin đăng ký cơ sở đào tạo đánh giá dự án đầu tư
định chủ trương đầu tư về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.
7. Giải quyết các kiến nghị của các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
8. Có ý kiến hoặc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành khi có yêu cầu của các Bộ, ngành khác, địa phương, chủ đầu tư và nhà
về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các Bộ, ngành và chủ đầu tư.
7. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư chung của địa phương và liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
- Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào hệ thống thông tin quy định tại Khoản 14 Điều 68 Nghị định 84/2015/NĐ-CP.
Trên đây là quy định về Trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư. Để hiểu rõ hơn
đây là quy định về Trách nhiệm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 84/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
năng lực để đánh giá dự án đầu tư.
9. Việc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn để thực hiện đánh giá chương trình, dự án đầu tư và đánh giá tổng thể đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trên đây là quy định về Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 84/2015/NĐ
giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng định kỳ hằng quý báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về tình hình thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án trên địa bàn. Trường hợp phát hiện các vấn đề vi phạm hoặc có các kiến nghị khác về các chương trình, dự án trong quá trình giám sát
Xử lý kết quả giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại Điều 70 Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư như sau:
- Các Bộ, ngành, địa phương phải xem xét và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, các kiến nghị của cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư, chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng và nhà đầu tư về những vấn đề thuộc
tại Nghị định này.
6. Xử lý các vi phạm về quản lý đầu tư trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư thuộc cấp mình quản lý để xử lý theo quy định;
b) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư cố
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư như sau:
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để
hướng dẫn chi tiết lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành.
Trên đây là quy định về Lĩnh vực đầu tư và phân loại dự án theo hình thức đối tác công tư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
tướng Chính phủ để hỗ trợ hoạt động chuẩn bị đầu tư.
- Nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp phát cho Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để hỗ trợ chi phí chuẩn bị đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
- Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư và chi