Xin cho tôi hỏi hai vấn đề sau đây: 1) Pháp luật quy định những loại giấy tờ bắt buộc phải chứng thực chữ ký và những loại giấy tờ nào không bắt buộc phải chứng thực chữ ký? Nếu những giấy tờ không bắt buộc chứng thực chữ ký thì có giá trị pháp lý không? 2) Tôi đến một tổ chức hành nghề công chứng yêu cầu chứng nhận Văn bản thỏa thuận phân chia
Tôi bị mất bằng tốt nghiệp cấp 3, nay tôi đến Sở Giáo dục đào tạo xin cấp lại Bản sao. Xin hỏi từ bản sao này tôi có thể đi dịch sang tiếng nước ngoài và chứng thực được không. Trong trường hợp không được xin hỏi có cách giải quyết khác nào không ạ
của công dân đến thời điểm nhất định và trong nhiều trường hợp chỉ có giá trị khi có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Về thẩm quyền chứng thực sơ yếu lý lịch, khoản 7 và khoản 9 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339 của Bộ luật dân sự 2005 thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.
Như vậy, việc cầm cố tài sản thường được đặt ra
Tôi và vợ đã kết hôn vài năm, nay tôi muốn mua nhà bằng tiền của tôi, đứng tên tôi trên sổ đỏ. Tôi lo rằng sau khi mua nhà xong vợ tôi đòi ly hôn thì tài sản đó phải chia đôi. Vậy, làm cách nào để chứng minh được đó là tài sản của tôi?
Bốn anh em tôi được cha mẹ chia cho mỗi người một mảnh đất, đã được UBND thị trấn chứng thực (trước đây UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực Hợp đồng này). Nay, anh em chúng tôi muốn yêu cầu hủy Hợp đồng. Liên hệ UBND nơi chứng thực trước đây thì được trả lời là liên hệ các phòng công chứng. Liên hệ các phòng công chứng thì được trả lời là
phụ thuộc vào tài sản đó là loại tài sản gì?
Hai trường hợp sau thuộc thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã:
- Trường hợp 1: Tài sản là quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (áp dụng theo hướng dẫn tại tiết 2.2 khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
Theo quy định tại khoản 4, Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch thì không được chứng thực chữ ký. Vậy giấy bán, cho tặng xe có thuộc trường hợp không được chứng thực chữ ký hay không? Theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA thì giấy bán cho tặng xe phải được công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã
Các giấy tờ do công ty lập như Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), hợp đồng mua bán hàng hóa, quyết định thôi việc..., có đóng mộc đỏ của công ty có được sao chụp bản sao rồi đến UBND xã, phường, chứng thực sao y bản chính không?
Anh Đăng (sn 12/01/1980) và chị Vân (sn 03/07/1981) sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2004 tại phường 5, quận 6 thành phố TH nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 2005, hai anh chị có với nhau một con chung. Tính đến năm 2013, hai người có khối tài sản chung trị giá 800 triệu đồng (do chị Vân quản lý). Đầu năm 2013, quan hệ giữa anh Đăng và
Tôi mua lại chiếc xe Honda cũ và mang ra UBND phường Thanh Xuân Bắc (quận Thanh Xuân) để chứng thực việc mua bán xe, nhưng cán bộ phường từ chối với lý do phải ra phòng công chứng. Khi tôi giải thích theo quy định, chỉ cần chứng thực tại UBND phường và có viện dẫn thông tư số 36/2010/TT-BCA (quy định tại điểm 3.1.7 điều 7: “Giấy bán, cho, tặng
Tôi nghỉ hưu ở nhà, thường được con cháu nhờ đi chứng thực các giấy tờ hành chính. Nhiều khi tôi mang văn bản đến chứng thực ở UBND phường thì được hướng dẫn đến Phòng Tư pháp quận, có khi tôi đến thẳng Phòng Tư pháp quận thì được hướng dẫn đến các tổ chức hành nghề công chứng. Tôi cần phải xác định loại văn bản nào được chứng thực tại đâu cho
Ba em luôn có thái độ bạo lực gia đình. Vì vậy má đã bỏ nhà ra đi để tránh. Em xin hỏi nếu má muốn ly hôn (vì không đăng ký kết hôn) hay không chung sống với ba nữa thì việc chia tài sản giải quyết như thế nào? Thủ tục ra sao thế nào để má không bị thiệt? (Nhật Minh) Ba và má em đã sống với nhau được gần 30 năm, có với nhau 5 người con, nhỏ
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh BĐS quy định tại điểm b khoản này;”
Theo đó, tất cả các văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy viết
Kính chào Luật sư. Xin Luật sư vui lòng cho biết theo luật pháp Việt Nam, sau khi đã hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có hoặc không có công chứng) thì bao nhiêu lâu sau phải đăng ký chuyển quyền sử dụng đất? Nếu quá thời gian quy định (nếu có) thì sẽ gây ra những hậu quả gì? Xin cám ơn Luật sư