Quy định về nơi đăng ký kết hôn

Xin chào luật sư! Em có một thắc mắc muốn nhờ luật sư giải đáp giúp em như sau: Em hiện đang sinh sống và có hộ khẩu tại phường Trần Thành Ngọ - Kiến An - Hải Phòng, chồng em quê quán và có hộ khẩu tại Đông Xuyên - Tiền Hải - Thái Bình, hiện chồng e đang là sỹ quan tại Lữ đoàn 490 ở Chí Linh - Hải Dương. Hôm trước chúng em về Đông Xuyên - Tiền Hải để đăng ký kết hôn với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của em do phường Trần Thành Ngọ cấp và tờ khai đăng ký kết hôn + giấy giới thiệu về Đông Xuyên Tiền Hải Thái Bình đăng ký do Lữ đoàn 490 cấp cho chồng em. Tuy nhiên khi chúng em về Đông Xuyên thì cán bộ tư pháp ở đây lại trả lời là không đăng ký kết hôn cho chúng em ở Đông Xuyên được vì chồng em là sỹ quan do quân đội quản lý nên không còn hộ khẩu thường trú ở Đông Xuyên nữa (nhưng trong sổ hộ khẩu của gia đình vẫn còn tên chồng em) Và họ bảo chúng em chỉ đăng ký được ở phường Trần Thành Ngọ hoặc ở tại địa phương nơi đơn vị của chồng em đóng quân. Vậy cán bộ tư pháp đó trả lời chúng em như vậy là đúng hay sai? Em xin cảm ơn luật sư!

Chào bạn!
Theo quy định, việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nơi cư trú (không phải nơi có hộ khẩu thường trú) của bên nam hoặc bên nữ.
Bạn đang cư trú tại phường Trần Thanh Ngọ, còn chồng sắp cưới của bạn đang công tác và cư trú thực tế tại Chí Linh-Hải Dương, do đó các bạn có thể chọn phường Trần Thanh Ngọ hoặc Chí Linh- Hải Dương để đăng ký KH.
Cán bộ tư pháp của phường ( xã ) Đông Xuyên hướng dẫn như thế là phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thân ái chào bạn !!!
trích Nghị định 158/2005/NĐ-CP
............

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

 2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký kết hôn

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào