Đăng ký kinh doanh dịch vụ vũ trường và karaoke phải có giấy phép của tỉnh

KÍNH THƯA LUẬT SƯ! Công ty tôi là công ty TNHH 2 thành viên hoạt động trong lĩnh vực du lịch và khách sạn. ngày 12/12/2010, đại diện công ty tôi đến phòng đăng ký kinh doanh tỉnh X để đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới là dịch vụ karaoke và vũ trường. 10 ngày sau, phòng ĐKKD thông báo của công ty Tôi chưa hợp lệ vì còn thiếu giấy phép của UBND TỈNH X. Họ nói theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh X, thì tạm hoãn hạn chế việc cấp ĐKKD hoạt động vũ trường và karaoke trên địa bàn tỉnh trong khi chờ kiện toàn công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực nhạy cảm này. Kính mong luật sư cho tôi biết. 1. Việc sau 10 ngày phòng ĐKKD thông báo cho tôi biết hồ sơ không hợp lệ có đúng với pháp luật không, trong khi đó khi tôi đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh thì đã có đủ các giấy tờ theo quy định của LDN 2005 2. Việc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực vũ trường và karaoke thì có cần có giấy phép hoạt động của cơ quan tổ chức nào. và được quy định trong văn bản pháp luật nào. Kính mong luật sư trả lời giúp Tôi.    ( Nội dung tư vấn, Luật sư vui lòng gửi lại cho tôi theo địa chỉ email sau : nguyenvan*****@gmail.com )            Trân trọng cảm ơn luật sư!

Chào bạn!

Do ngành nghề bổ sung kinh doanh là vũ trường và karaoke nên sau khi nhận đăng ký, phòng ĐKKD phải có thời gian tham khảo ý kiến các cơ quan chức năng trước khi trả lời cho bạn, thời gian cho phép là 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

Theo Quy chế ban hành kèm Nghị định 103/2009/NĐ-CP về hoạt động văn hoá và kinh doanh văn hoá công cộng quy định về điều kiện kd các loại hình trên và nếu bạn không đủ điều kiện, cơ quan chức năng sẽ từ chối cấp phép kèm lý do.

Bạn có thể tham khảo phần trích dẫn đính kèm để đối chiếu trường hợp đơn vị mình.

Thân ái chào bạn !!!

trích Quy chế ( ban hành kèm Nghị định 103/2009/NĐ-CP)
................

HOẠT ĐỘNG VŨ TRƯỜNG

Điều 24. Điều kiện kinh doanh vũ trường  

Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải có các điều kiện sau đây:

1. Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm phòng chống cháy, nổ;

2. Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên;

3. Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;

4. Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.

Điều 25. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường

1. Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Quy chế này muốn kinh doanh vũ trường phải đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sở tại cấp giấy phép kinh doanh.

2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;

- Bản sao giấy chứng nhận trình độ của người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, kiểm tra điều kiện kinh doanh thực tế và cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 26. Phạm vi kinh doanh vũ trường

Kinh doanh vũ trường chỉ được thực hiện tại cơ sở có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 và được cấp giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy chế này.

..............

HOẠT ĐỘNG KARAOKE

Điều 30. Điều kiện kinh doanh karaoke

1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;

3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;

5. Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;

6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 31. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ điều kiện quy định tại Điều 30 và các khoản 1 và 2 Điều 32 Quy chế này phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.

2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;

- Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền kề.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
.............

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào