Điều kiện, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa
Luật gia Vũ Khánh Hoàng - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một vài quy định của pháp luật để anh tham khảo như sau:
Luật Đất đai 2013 quy định:
- Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư: "Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.” (điểm b khoản 1 Điều 58).
- Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: "Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định” (điểm a khoản 2 Điều 59).
Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BTNMT gồm có: a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở" (khoản 2 Điều 11).
Như vậy, trong trường hợp này để thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác thì vấn đề này phải được thông qua bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng văn bản. Thứ nhất là nghị quyết của Hội đông nhân dân cấp tỉnh và thứ hai là văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 và điểm a khoản 2 Điều 59, Luật Đất đai 2013).
Thư Viện Pháp Luật