Tiền lương của người lao động đối với thời gian báo trước và ngày phép chưa nghỉ
Tiến sĩ, luật sư Vũ Thái Hà - Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội - trả lời:
Khoản 1 Điều 90 BLLĐ năm 2012 quy định: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho NLĐ để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31.12.2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về tiền lương quy định: Tiền lương theo thời gian được trả cho NLĐ căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, cụ thể như sau: a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở HĐLĐ; b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần; c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà DN, cơ quan lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày; d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 của BLLĐ.
Điều 114 BLLĐ quy định về thanh toán tiền lương những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ như sau: 1. NLĐ do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì ý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. 2. NLĐ có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỉ lệ tương ứng với thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Căn cứ các quy định trên thì Cty bà có trách nhiệm thanh toán tiền lương, tiền công cho NLĐ đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp NLĐ chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì NLĐ được thanh toán tiền trên tổng những ngày chưa nghỉ trong năm.
Theo Báo Lao Động, ngày 21/08/2013
Thư Viện Pháp Luật