Đối tượng giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân?
Luật gia Trần Thị Thanh Tinh - Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Thông tư 111/2013 TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân để Ông tham khảo như sau:
Khoản 1 Điều 9 về Giảm trừ gia cảnh, quy định:
“Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú… (điểm a)
…Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng” (điểm b - mức giảm trừ gia cảnh).
“Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này” (điểm d - Người phụ thuộc bao gồm)
“…Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng” (điểm đ).
Như vậy trong trường hợp này, nếu thu nhập hiện tại của vợ Ông không vượt quá 1.000.000 đồng thì vợ Ông thuộc diện người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân. Để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (là vợ Ông), Ông phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho Doanh nghiệp, sau đó thực hiện kê khai và nộp cho Doanh nghiệp 2 bảng đăng ký giảm trừ theo mẫu 16/ĐK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính). Doanh nghiệp sẽ có nhiệm vụ nộp tờ khai trên cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế đóng dấu nhận ngày tháng nào thì tháng đấy chính thức được bắt đầu tính giảm trừ.
Thư Viện Pháp Luật