Chấm dứt hợp đồng lao động và chi trả trợ trợ cấp thôi việc

Tôi tên là Trần Trọng T trước đây làm việc tại công ty thuộc ngành Lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh có điạ chỉ tại phường Nam khê, TP Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh xin trình bày sự việc sau: Vì công việc công ty bố trí không phù hợp chuyên môn và sức khoẻ, tôi đã đơn phương xin chấm dứt hợp đồng và được chấp thuận, trong quá trình làm việc luôn hoàn thành tốt công việc, không vi phạm kỷ luật. Vậy xin hỏi trường hợp tôi nghỉ như vậy có được trả tiền chấm dứt hợp đồng lao động không?

Trung tâm Tư vấn pháp luật và Huấn luyện an toàn lao động Công đoàn Quảng Ninh trả lời:   

Trong thư bạn hỏi, không nói rõ bạn được ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) thuộc loại nào, bạn có tuân thủ đúng thời hạn quy định phải báo trước cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) không, việc chấp thuận chấm dứt HĐLĐ của công ty đối với bạn có bằng văn bản không? Pháp luật chỉ quy định những trường hợp chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì mới được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm.

Cho nên, Trung tâm không có cơ sở để tư vấn, trả lời đúng cho bạn. Trung tâm xin trích dẫn một số quy định của Bộ luật lao động 2012 để bạn tham khảo, đối chiếu và vận dụng với bản thân như sau:

Căn cứ Điều 36, Bộ luật Lao động 2012 quy định Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ: (1) Hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này; (2) Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; (3) Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ; (4) Người lao động (NLĐ) đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này; (8) NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này; (9) NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này; (10) NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; NSDLĐ cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Căn cứ Điều 37, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ:

1. NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: (a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trongHĐLĐ; (b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ; (c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; (d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ; (đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; (e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; (g) NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theoHĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều này, NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước: (a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; (b) Ít nhất 30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; (c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho NSDLĐ được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Căn cứ khoản 1, Điều 48, Bộ luật Lao động 2012 quy định về  Trợ cấp thôi việc: Khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Căn cứ vào các điều, khoản trích dẫn trên, nếu bạn thuộc trường hợp khoản 3, Điều 36 và tuân thủ đúng một trong các khoản của Điều 37 của BLLĐ, thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc do NSDLĐ chi trả.

Đỗ Văn Khánh - Trung tâm TVPL&HLATLD

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào