Nuôi heo rừng lai có phải đăng ký với cục Kiểm lâm không?
Xin tư vấn cho bạn như sau:
Heo rừng vốn là loài động vật hoang dã, quý hiếm. Bạn muốn nuôi heo rừng phải đến Chi cục Kiểm Lâm tỉnh để đăng ký làm thủ tục được nuôi. Khi mua con giống, cần phải có giấy của Chi cục Kiểm Lâm và Chi cục Thú Y nơi bán xác nhận là heo rừng được nuôi thuần dưỡng, không mắc bệnh dịch và cho phép vận chuyển về nơi nuôi.
Ngành Kiểm Lâm sẽ không cho nuôi những con heo rừng hoang dã mà chỉ cho nuôi những con đã được lai ra đời F1 trở đi.
Ngoài ra, trong quá trình nuôi, cứ mỗi lần heo đẻ, cần báo cho cơ quan kiểm Lâm đến xác nhận là heo nuôi đã được lai tạo, thuần dưỡng và cơ quan thú y xác nhận heo không mắc bệnh dịch thì mới được xuất chuồng. Trong quá trình nuôi, bạn cần phải giữ giấy xác nhận nơi bán, giấy kiểm dịch động vật, sổ sách ghi chép bầy đàn khi heo được sinh ra.
[Nuôi heo rừng lai có phải đăng ký với cục Kiểm lâm không? - Ảnh 1]
chú thích ảnh
Theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 của Bộ NN - PTNT Quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường có hướng dẫn như sau:
Thủ tục đăng ký trại nuôi: Điều 8 Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 của Bộ NN - PTNT
"Chứng nhận trại nuôi động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi gồm:
a) Bản chính đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức; tên loài, số lượng, nguồn gốc động vật nuôi; địa điểm; mô tả trại nuôi theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Bản sao có chứng thực phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cấp giấy chứng nhận trại nuôi: là cơ quan Kiểm lâm sở tại.
3. Giấy chứng nhận và thời hạn của giấy chứng nhận trại nuôi
a) Giấy chứng nhận phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức được cấp; tên, số lượng, nguồn gốc loài nuôi theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy chứng nhận có thời hạn tối đa 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.
4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ, cấp giấy chứng nhận và trả kết quả
a) Cách thức nộp hồ sơ: tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
b) Tiếp nhận hồ sơ và chứng nhận: cơ quan Kiểm lâm sở tại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải tổ chức xác minh và cấp giấy chứng nhận trại nuôi; đồng thời lập sổ theo dõi theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sở tại phải thông báo bằng văn bản lý do cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
c) Cách thức trả kết quả: trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận trại nuôi được cấp, cơ quan Kiểm lâm sở tại giao trả cho tổ chức được cấp.
5. Thu hồi, cấp đổi giấy chứng nhận trại nuôi, bổ sung loài nuôi
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận trại nuôi thu hồi giấy chứng nhận trại nuôi trong trường hợp trại nuôi vi phạm các quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành.
b) Cấp đổi giấy chứng nhận trại nuôi: trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước khi giấy chứng nhận trại nuôi hết hạn, chủ trại nuôi gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đề nghị theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan Kiểm lâm sở tại cấp đổi giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp đổi giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
c) Đăng ký bổ sung loài nuôi: trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày bổ sung loài động vật mới vào trại nuôi, chủ trại nuôi gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đề nghị theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đề nghị, cơ quan Kiểm lâm sở tại cấp bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp bổ sung giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
6. Trại nuôi đã được cấp giấy chứng nhận trước khi Thông tư này ban hành vẫn có hiệu lực thực hiện. Khi hết hạn của giấy chứng nhận đã cấp, thì thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư này.
7. Sau khi gửi đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, chủ trại nuôi phải lập sổ theo dõi động vật nuôi theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này."
Nếu bạn nuôi heo rừng dưới dạng là 1 hộ gia đình, cá nhân: Điều 9 Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 của Bộ NN - PTNT
"Thông báo cơ sở nuôi động vật rừng thông thường
1. Hộ gia đình, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường gửi giấy thông báo cơ sở nuôi thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ của chủ cơ sở nuôi; tên, số lượng, nguồn gốc loài đề nghị nuôi; địa điểm cơ sở nuôi theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này tới Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận giấy thông báo phải lập sổ theo dõi theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sau khi thông báo, hộ gia đình, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải lập sổ theo dõi theo mẫu số 10 kèm theo Thông tư này."
Căn cứ pháp lý: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ Về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; Chỉ thị số 1284 /CT-BNN-KL ngày 11/4/2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Về việc tăng cường công tác Quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và cơ sở trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã; Thông tư 25/2011/ TT - BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, có hiệu lực kể từ ngày 21/5/2011.
Gia Huy
Thư Viện Pháp Luật