Sĩ quan quân đội có được thành lập doanh nghiệp?
Chúng tôi trích dẫn một vài quy định của pháp luật để anh tham khảo như sau:
Luật Doanh nghiệp năm 2014 (LDN):
“b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;...” (khoản 2 Điều 18).
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:
“Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này” (khoản 1 Điều 67).
Theo đó, anh là sĩ quan quân đội không được phép thành lập, cũng như quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam Theo khoản 2 Điều 18 LDN. Còn trong trường hợp của vợ anh, vợ của anh làm việc trong cơ quan Nhà nước, nhưng không nói rõ là cán bộ,công chức, viên chức, hay người lao động. Nếu vợ anh là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức (không phải là người lao động) thì không thuộc đối tượng được quản lý hay thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong trường hợp này, vợ chồng anh chị chỉ có thể thành hộ kinh doanh.
Thư Viện Pháp Luật