Xử phạt hành vi không thi hành bản án hôn nhân đã có hiệu lực
Đối với hành vi không thi hành bản án, người yêu cầu thi hành án phải nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền được xác định theo Điều 35 Luật thi hành án dân sự năm 2008.
Cụ thể:
Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
d) Quyết định của Trọng tài thương mại;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
h) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án.
Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác."
Cần chú ý trong đơn yêu cầu thi hành án phải có nội dung: “Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án”. Trong đó, điều kiện thi hành án được hiểu là: “trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản”.
Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, cần phải nộp bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện theo sửa đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thi hành án dân sự năm 2008:
- Người yêu cầu thi hành án có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.
- Việc xác minh do cơ quan thi hành án thực hiện: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh;
- Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Như vậy, sau khi nhận được đơn yêu cầu thi hành án và tài liệu kèm theo thì cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền sẽ xem xét và ra quyết định thi hành án dân sự trong thời hạn 5 ngày làm việc. Cơ quan thi hành án sẽ gửi quyết định thi hành án cho người chồng của em gái bạn. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn này mà người chồng không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án nếu đủ điều kiện thi hành án.
Việc cưỡng chế thi hành án được thực hiện bằng các biện pháp sau:
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Theo nội dung của Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh bổ trợ tư pháp, vực hỗ trợ tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì đối với hành vi không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định (Điều 52, Khoản 3, Điểm a, Nghị định 110/2013/NĐ-CP) có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000.
Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án đã có hiệu lực pháp luật
Hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định pháp luật tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính theo Khoản 2 Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội từ chối hoặc trốn tránh cấp dưỡng theo quy định tại Điều 152 Bộ luật hình sự năm 1999, cụ thể:
- Xử phạt hành chính: "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng"
- Truy cứu trách nhiệm hình sự, Điều 152:
"Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm".
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Thư Viện Pháp Luật