Xét xử vắng mặt, ngày kháng cáo được tính như thế nào?
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng, phải hoãn phiên toà. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, Toà án vẫn xét xử vắng mặt họ.
Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
2. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trong trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
[Xét xử vắng mặt, ngày kháng cáo được tính như thế nào? - Ảnh 1]
Xét xử vắng mặt, ngày kháng cáo được tính như thế nào? - Ảnh minh họa
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm
Khi bị đơn không rõ tung tích thì thông báo triệu tập được niêm yết công khai: tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp thông báo; hoặc niêm yết công khai tại trụ sở tòa án, UBND cấp xã nơi người được cấp văn bản cư trú.
Nếu TAND đã áp dụng đầy đủ những biện pháp trên mà người bà con của bạn không tham gia phiên tòa thì TAND sẽ xét xử vắng mặt.Và khi bản án này có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án sẽ tiến hành thi hành án theo nội dung bản án của TAND.
Theo khoản 1 Điều 245 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời hạn kháng cáo đối với bản án của tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 06 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao ngày 3/12/2012 thì thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo, kháng nghị là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ Bảy, Chủ nhật) hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kháng cáo, kháng nghị kết thúc vào lúc 24 giờ của ngày làm việc đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ đó.
Việc niêm yết bản án được quy định như sau:
Việc niêm yết công khai bản án chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
Việc niêm yết công khai bản án do Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
+ Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
+ Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
+ Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
Nếu hết 15 ngày, kể từ ngày niêm yết, bị đơn không có đơn kháng cáo thì bản án sơ thẩm có hiệu lực thi hành.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Thư Viện Pháp Luật