Chuyển đất nông nghiệp làm nhà cho con cưới vợ được không?

Trước tôi có đất nông nghiệp nay muốn sử dụng để xây nhà cho con sắp lấy vợ. Vậy cho tôi hỏi tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đất thuộc quyền sử dụng của tôi thì phải thực hiện như thế nào?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật TRẦN THỊ HẬU - CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN đưa ra ý kiến như sau:

Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được chia thành 02 loại bao gồm:

Thứ nhất, chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 gồm: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Trong trường hợp này, anh/chị cần nộp 01 bộ hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013) với các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, ngày 02/06/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư này); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật; trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 69 Luật Đất đai 2013).

Thứ hai, anh/chị chuyển mục đích sử dụng đất khi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, ngày 27/01/2015 Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2015/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP thì không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động đất đai, gồm: Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

Khi đó, anh/chị cần nộp 01 bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai (nơi chưa thành lập thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) gồm các giấy tờ: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/05/2014 Quy định về hồ sơ địa chính); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Trường hợp anh/chị có nhu cầu nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai (Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ- CP, ngày 15/05/2014, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (Nghị định 43/2014/NĐ-CP)). Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời hạn thực hiện thủ tục này là không quá 15 ngày (điểm b Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) và nghĩa vụ tài chính cần nộp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014, ngày 15/05/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất, hướng dẫn bởi Thông tư 76/2014/TT-BTC, ngày 16/06/2014.

Như vậy, căn cứ vào trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của mình, anh/chị cần thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng mà chúng tôi đã viện dẫn trên.

Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.

HUY LÂM

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tìm hiểu Pháp luật

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào