Có được chuyển xếp lại lương theo trình độ đào tạo?
Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời ông Nguyễn Thanh Tân như sau:
Trước ngày 26/10/2010, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức ngành tài chính áp dụng Quyết định số 407/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ trưởng -Trưởng Ban Tổ chức Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
Theo Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức kế toán ban hành kèm theo quyết định này, thì có 5 ngạch công chức kế toán sau đây:
- Kế toán viên sơ cấp: Yêu cầu trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp sơ cấp kế toán hoặc đã qua kèm cặp thực tế và đạt yêu cầu qua kiểm tra sát hạch.
- Kế toán viên trung cấp: Yêu cầu trình độ tốt nghiệp trung học kế toán (đã qua thời gian tập sự).
- Kế toán viên: Yêu cầu trình độ tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán (đã qua thời gian tập sự). Biết một ngoại ngữ (đọc hiểu tài liệu kế toán).
- Kế toán viên chính: Yêu cầu trình độ đã là kế toán viên, có thâm niên tối thiểu ở ngạch là 9 năm. Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế ngành. Biết một ngoại ngữ (đọc, hiểu sách chuyên môn).
- Kế toán viên cao cấp: Yêu cầu trình độ đã là kế toán viên chính có thời gian tối thiểu ở ngạch là 6 năm. Qua lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ sau đại học về tài chính kế toán và lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế ngành.
Có đề án tổng hợp sáng tạo hoặc công trình về nghiệp vụ kế toán được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận đưa vào áp dụng có hiệu quả. Biết thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ (đọc, nghe, nói thành thạo).
Tiêu chuẩn kế toán viên cao đẳng hiện nay
Kể từ ngày 26/10/2010, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức kế toán áp dụng Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Ở Chương 2, Thông tư này quy định cụ thể tiêu chuẩn (chức trách, nhiệm vụ, năng lực, trình độ) của 6 ngạch công chức, viên chức kế toán gồm: Kế toán viên cao cấp (mã số 06.029); Kế toán viên chính (mã số 06.030); Kế toán viên (mã số 06.031); Kế toán viên cao đẳng (mã số 06a.031); Kế toán viên trung cấp (mã số 06.032); Kế toán viên sơ cấp (mã số 06.033).
Yêu cầu về trình độ của ngạch kế toán viên cao đẳng được quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư số 09/2010/TT-BNV như sau: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành tài chính kế toán; Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kế toán viên; Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) hoặc 1 ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc; Có trình độ tin học văn phòng (các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet) và sử dụng thành thạo phần mềm kế toán phục vụ công tác chuyên môn.
Điều kiện thăng hạng viên chức
Theo Điều 8, Điều 9 Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện căn cứ vào:
- Số lượng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Viên chức được đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công tác 3 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
- Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành, lĩnh vực.
- Đáp ứng các yêu cầu khác do Bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy định.
Trường hợp ông Nguyễn Thanh Tân, vào thời điểm tháng 8/2008 do pháp luật không có quy định ngạch kế toán viên cao đẳng, nên đơn vị tuyển dụng không được giao chỉ tiêu tuyển dụng ngạch kế toán viên cao đẳng.
Với trình độ cao đẳng kế toán ông Tân không thể đáp ứng được tiêu chuẩn tuyển dụng của ngạch kế toán viên (trình độ đại học tài chính – kế toán), mà chỉ đáp ứng được tiêu chuẩn tuyển dụng của ngạch kế toán viên trung cấp và ngạch kế toán viên sơ cấp.
Vì vậy ông Tân được tuyển dụng vào vị trí việc làm, được xếp lương theo ngạch kế toán viên trung cấp là phù hợp.
Trong thời gian tập sự 6 tháng ông Tân được hưởng 85% lương bậc 1 ngạch tuyển dụng và khi hoàn thành chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên trung cấp, xếp lương bậc 1 (hệ số 1,86) ngạch viên chức loại B, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP là đúng quy định.
Nay, ông Tân muốn được xếp lương ngạch kế toán viên cao đẳng thì ngoài việc phải có đủ tiêu chuẩn ngạch kế toán viên cao đẳng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 09/2010/TT-BNV, ông Tân còn phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và lập hồ sơ đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 12/2012/TT-BNV.
Luật sư Trần Văn Toàn
Theo Chinhphu
Thư Viện Pháp Luật