Trường hợp nào được trợ cấp thôi việc?
* Trả lời: Ngày 27/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2010. Trợ cấp thôi việc quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 1/1/2010.
Theo Điều 3 Nghị định này quy định trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc như sau:
1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc; thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc; nguồn kinh phí để trả trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP.
Theo đó, công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng một tháng lương hiện hưởng.
Căn cứ vào các quy định trên bạn có thể làm đơn đề nghị cơ quan đã đồng ý cho bạn thôi việc, giải quyết để bạn được truy lĩnh chế độ trợ cấp thôi việc đối với công chức.
Trong trường hợp bạn được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc, nguồn kinh phí sẽ được căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP để thực hiện chi trả cho bạn.
Cụ thể: Với trường hợp của bạn thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
Sỹ Điền
Thư Viện Pháp Luật