Quy định về thu hồi đất nông nghiệp
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Theo nội dung thực hiện dồn đổi ruộng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam tại điểm f, mục 1, phần II của Kế hoạch số 572/KH-UBND ngày 03/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam có nội dung quy định về diện tích để đưa vào chuyển đổi của các hộ như sau:
- Căn cứ số liệu điều tra của từng thôn (xóm) tổng hợp diện tích của các hộ theo tiêu chuẩn (Tại Quyết định số 115/QĐ-UB ngày 15/12/1992 và Quyết định số 990/QĐ-UB ngày 28/9/1995 của UBND tỉnh Nam Hà).
- Tổng hợp diện tích của từng hộ đã bị thu hồi theo các dự án, diện tích đã chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng hợp pháp của các hộ, diện tích góp đất của các hộ (khẩu) để thực hiện quy hoạch về giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi.
- Xác định diện tích còn lại của từng hộ để đưa vào đề án dồn đổi của xã (thị trấn).
2. Thẩm quyền thu hồi đất: Theo quy định tại khoản 2, điều 44 Luật Đất đai năm 2003 thì Ủy ban nhân dân huyện Thanh Liêm quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân
3. Các trường hợp thu hồi đất: Tại điều 38 Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau:
“Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.”
Thư Viện Pháp Luật