Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thừa kế
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 của thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Điểm d, khoản 3, điều 167, Luật đất đai 2013 quy định: Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã.
Như vậy, để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất ông phải đến tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng/văn bản chuyển quyền. Căn cứ hồ sơ do ông cung cấp tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã hướng dẫn ông làm hợp đồng/văn bản chuyển quyền theo quy định của Pháp luật. Sau khi có hợp đồng, văn bản chuyền quyền đã được công chứng/chứng thực thì ông có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Phủ Lý.
* Về nguồn gốc đất: Căn cứ Khoản 8, đièu 6. Thông tư 23 năm 2014 đã quy định cụ thể ông có thể tham khảo tại Thông tư.
Thư Viện Pháp Luật