Có phải trẻ lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú là đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp?

Có phải trẻ em lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú là đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp?- Câu hỏi của chị Trâm (Sóc Trăng).

Có phải trẻ lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú là đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp?

Tại điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng như sau:

Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
1. Đối tượng thuộc diện được hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
c) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này.
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm:
a) Trẻ em có cả cha và mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục, thân thể; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
c) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, trẻ lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú là đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp và được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng.

Có phải trẻ lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú là đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp?

Có phải trẻ lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú là đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp? (Hình từ Internet)

Trẻ lang thang xin ăn khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ các chế độ nào?

Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định chế độ đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng như sau:

Chế độ đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này được hưởng các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định sau đây:
a) Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế;
c) Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản 2 Điều này.

Như vậy, trẻ lang thang xin ăn khi sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ các chế độ bao gồm:

- Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;

- Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế;

- Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội.

Chi phí hỗ trợ đưa trẻ lang thang xin ăn về nơi cư trú là bao nhiêu?

Tại Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp như sau:

Chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
1. Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: 60.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:
Đối với đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Đối với đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế tương ứng.
3. Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/1 km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.

Như vậy, chi phí hỗ trợ đưa trẻ lang thang xin ăn về nơi cư trú được xác định theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương.

Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/1 km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển.

Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đối tượng được nhận chăm sóc

Lương Thị Tâm Như

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào