Những nhóm khách quốc tế nào đến thăm, làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng được cảnh vệ?
Những nhóm khách quốc tế nào đến thăm, làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng được cảnh vệ?
Tại khoản 2 Điều 10 Luật Cảnh vệ 2017 có quy định những đối tượng được cảnh vệ như sau:
Đối tượng cảnh vệ
...
2. Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam bao gồm:
a) Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;
b) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;
c) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.
3. Khu vực trọng yếu bao gồm:
a) Khu vực làm việc của Trung ương Đảng;
b) Khu vực làm việc của Chủ tịch nước;
c) Khu vực làm việc của Quốc hội;
d) Khu vực làm việc của Chính phủ;
đ) Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Khu di tích Phủ Chủ tịch; Quảng trường Ba Đình; Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
e) Bộ trưởng Bộ Công an quy định phạm vi cảnh vệ khu vực trọng yếu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
4. Sự kiện đặc biệt quan trọng bao gồm:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng;
b) Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
c) Kỳ họp của Quốc hội;
d) Phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
đ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng, Nhà nước tổ chức; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều này tham dự hoặc chủ trì hội nghị.
5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, khi xét thấy cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 12, 13 và 14 của Luật này.
Theo đó, khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam được cảnh vệ bao gồm:
- Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;
- Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;
- Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
- Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.
Những nhóm khách quốc tế nào đến thăm, làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng được cảnh vệ? (Hình từ Internet)
Theo dự thảo mới, chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam như thế nào?
Tại khoản 5 Điều 1 Dự thảo Luật Cảnh vệ sửa đổi có quy định chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam như sau:
Chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam
1. Đối với Người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
Đối với Người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm và làm việc tại Việt Nam, được áp dụng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này trên cơ sở có đi có lại và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
2. Cấp phó của Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 11 của Luật này.
3. Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các chế độ cảnh vệ quy định tại tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.
Theo dự thảo mới, chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam được thực hiện như sau:
- Đối với Người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Cảnh vệ 2017.
- Đối với Người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm và làm việc tại Việt Nam, được áp dụng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Cảnh vệ 2017 trên cơ sở có đi có lại và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
- Cấp phó của Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 11 Luật Cảnh vệ 2017.
- Khách mời của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các chế độ cảnh vệ quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Cảnh vệ 2017.
Biện pháp cảnh vệ nào được áp dụng đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam?
Tại khoản 5 Điều 1 Dự thảo Luật Cảnh vệ sửa đổi có quy định về biện pháp cảnh vệ đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam như sau:
- Đối với Người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam, áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a Luật Cảnh vệ 2017 (được bổ sung bởi Dự thảo Luật Cảnh vệ sửa đổi)
Đối với Người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm và làm việc tại Việt Nam, được áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này trên cơ sở có đi có lại.
- Đối với cấp phó của Người đứng đầu Nhà nước, Cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam
Áp dụng biện pháp cảnh vệ quy định tại điểm a, điểm e và điểm g và điểm h khoản 1 Điều 11a Luật Cảnh vệ 2017 (được bổ sung bởi Dự thảo Luật Cảnh vệ sửa đổi)
- Đối với khách mời của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các biện pháp cảnh vệ quy định tại tại khoản 1 Điều 11a Luật Cảnh vệ 2017 (được bổ sung bởi Dự thảo Luật Cảnh vệ sửa đổi)
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân