Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng đất (QCVN 03:2023/BTNMT)?
- Giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất dùng trong đánh giá chất lượng đất theo quy định tại QCVN 03:2023/BTNMT?
- Phân loại chất lượng đất theo bảng giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất quy định tại QCVN 03:2023/BTNMT?
- Việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất được thực hiện như thế nào?
Giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất dùng trong đánh giá chất lượng đất theo quy định tại QCVN 03:2023/BTNMT?
Theo quy định mới nhất, từ ngày 12/09/2023, giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất được áp dụng theo Bảng 1 Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT như sau:
Theo đó, từ ngày 12/09/2023, giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất dùng trong đánh giá chất lượng đất sẽ được áp dụng theo quy định mới nhất tại Bảng 1 Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT.
Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng đất (QCVN 03:2023/BTNMT)? (Hình từ Internet)
Phân loại chất lượng đất theo bảng giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất quy định tại QCVN 03:2023/BTNMT?
Theo quy định tại Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT, dựa theo bảng giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất trong đánh giá chất lượng đất, đất được chia làm 03 loại như sau:
Loại 1 bao gồm các loại đất sau đây:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm, Đất trồng cây lâu năm và Đất nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất chợ và đất công trình công cộng khác.
Loại 2 bao gồm các loại đất sau đây:
- Nhóm đất rừng gồm: Đất rừng sản xuất, Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Đất thương mại, dịch vụ;
- Đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông;
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng mà không sử dụng theo các mục đích như nêu tại Loại 1 và Loại 3;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Loại 3 bao gồm các loại đất sau đây:
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mà không sử dụng theo các mục đích nêu tại Loại 1 và Loại 2;
- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
- Đất giao thông gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác;
- Đất bãi thải, xử lý chất thải;
- Đất chưa đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, trong trường hợp khu vực đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau thì ngưỡng chất ô nhiễm được áp dụng theo mục đích phân loại có ngưỡng giới hạn quy định chặt chẽ nhất.
Đối với các thông số tổng DDT, PCBs, Dioxin/furan, hóa chất bảo vệ thực vật phosphor hữu cơ: căn cứ vào mục đích chương trình quan trắc để lựa chọn các hợp chất quan trắc phù hợp.
Việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất được thực hiện như thế nào?
Mục 4 QCVN 03:2023/BTNMT quy định về việc thực hiện quan trắc các chất ô nhiễm trong đất như sau:
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
4.1. Việc quan trắc định kỳ, thường xuyên các chất ô nhiễm trong đất và sử dụng kết quả quan trắc để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng các yêu cầu, điều kiện về năng lực quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
4.2. Việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất định kỳ cần căn cứ vào mục tiêu, đặc điểm của khu vực cần quan trắc để lựa chọn các thông số quan trắc phù hợp.
Theo quy định nêu trên, việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất định kỳ cần căn cứ vào mục tiêu, đặc điểm của khu vực cần quan trắc để lựa chọn các thông số quan trắc phù hợp.
Kết quả quan trắc các chất ô nhiễm trong đất được sử dụng để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng các yêu cầu, điều kiện về năng lực quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
*Lưu ý: QCVN 03:2023/BTNMT có hiệu lực từ 12/09/2023.
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn