Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội là bao lâu? Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động Quốc hội có thể ngắn hơn quy định hay không?

Thời gian bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội? Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có quy định như sau:

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
...

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 có quy định như sau về thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước:

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
...

Theo đó, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội được xác định như sau:

- 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;

- 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;

- 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.

Quy định thế nào đối với thời gian bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội?

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội là bao lâu? Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động Quốc hội có thể ngắn hơn quy định hay không? (Hình từ Internet)

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động Quốc hội có thể ngắn hơn quy định hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có quy định như sau:

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
...
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, do người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy chế này xem xét, quyết định và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.

Như vậy, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội có thể ngắn hơn thời hạn theo quy định, được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước xem xét, quyết định và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.

Thời gian bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động Quốc hội có thể gia hạn không?

Căn cứ Điều 9 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về gia hạn bảo vệ bí mật nhà nước có quy định như sau:

- Việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018.

- Người có thẩm quyền quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

- Việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do người đứng đầu cơ quan đã được giao chủ trì nội dung theo quy định, đề xuất Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy quyền xem xét, quyết định.

Văn phòng Quốc hội hướng dẫn cụ thể quy trình gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tại khoản này.

- Bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị sau khi được người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn phải được đóng dấu “GIA HẠN THỜI HẠN BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC” lên tài liệu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn phù hợp với vật chứa bí mật nhà nước.

- Chậm nhất là 15 ngày kể từ khi gia hạn, cơ quan, đơn vị đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Trường hợp gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội phối hợp với cơ quan đã được giao chủ trì nội dung ra thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật nhà nước

Nguyễn Võ Linh Trang

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào