Hiện nay có mấy loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Cá nhân cần đáp ứng được điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

Có mấy loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Cá nhân cần đáp ứng được điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Câu hỏi của anh Gia Phú đến từ tỉnh Quảng Nam

Hiện nay có mấy loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

Căn cứ khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán;
b) Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính;
c) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hiện nay có 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đó là: Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

CHUNG-KHOAN

Hiện nay có mấy loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Cá nhân cần đáp ứng được điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán? (Hình từ Internet)

Cá nhân cần đáp ứng được điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019, chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

- Có trình độ từ đại học trở lên;

- Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;

- Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp.

Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.

Những trường hợp nào bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
[...]
2. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ từ đại học trở lên;
c) Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;
d) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam.
3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
...

Tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.
4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.
5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.
6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này.

Tại khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán
...
2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
...

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành khi có các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc rơi vào trường hợp không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Lê Gia Điền

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào