Tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp nào?
- Tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp nào?
- Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp nào?
- Quy trình chia, tách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý được quy định như thế nào?
- Trường hợp nào doanh nghiệp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh?
Tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp nào?
Tại Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước như sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Như vậy, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình dưới đây:
- Mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
- Mô hình Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới loại hình doanh nghiệp nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp nào?
Tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới 02 loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, trong đó:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Quy trình chia, tách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý được quy định như thế nào?
Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 23/2022/NĐ-CP có quy định quy trình chia, tách doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý như sau:
- Doanh nghiệp lập 04 bộ Hồ sơ gốc đề nghị chia, tách quy định tại Điều 16 Nghị định này, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để thẩm định;
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị chia, tách, cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành (trong trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định chia, tách doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
- Sau khi có quyết định chia, tách, doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án chia, tách.
Trường hợp nào doanh nghiệp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh?
Tại Điều 21 Nghị định 23/2022/NĐ-CP có quy định các trường hợp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:
Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh:
Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp để ra quyết định tạm ngừng kinh doanh.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh ở các trường hợp:
- Theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
- Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
- Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
Trân trọng!
Lương Thị Tâm Như