Ứng dụng công nghệ số trong quản lý vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2023-2030?
- Ứng dụng công nghệ số trong quản lý vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2023-2030?
- Các giải pháp để thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững theo kế hoạch hành động quốc gia đến năm 2030?
- Những cơ quan nào có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và chuyển giao các quy trình, tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp sinh thái?
Ứng dụng công nghệ số trong quản lý vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2023-2030?
Căn cứ quy định tại Mục 3 Phụ lục danh mục các chương trình, nhiệm vụ thực hiện kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực, thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở việt nam đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023, một trong các nhiệm vụ trong thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp là triển khai áp dụng mã số vùng trồng, vùng nuôi; ứng dụng công nghệ số trong quản lý vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc.
Bên cạnh đó, cần phải thực hiện một số nhiệm vụ khác bao gồm:
- Xây dựng nền tảng thông tin số về thời tiết, rủi ro thiên tai, dự báo và cảnh báo dịch bệnh, sâu bệnh và thông tin thị trường đến cấp huyện/xã;
- Xây dựng và chuyển giao các quy trình, tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp sinh thái;
- Liên kết chuỗi giá trị, kết hợp du lịch gắn với nông nghiệp sinh thái, phát thải thấp
- Tăng cường nghiên cứu và áp dụng công nghệ số đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức nông dân
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số điều khiển hệ thống canh tác nông nghiệp chính xác, theo dõi phát thải khí nhà kính cho các chuỗi giá trị nông sản chủ lực
- Nâng cao nhận thức, năng lực cho người sản xuất, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng; giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch
- Phát triển nông nghiệp đa dạng hóa, đảm bảo dinh dưỡng, tăng cường khả năng tiếp cận và thụ hưởng lương thực thực phẩm ở khu vực khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Tăng cường điều phối liên ngành nhằm ứng dụng cách tiếp cận Một sức khỏe trong quản trị chuỗi cung ứng lương thực thực phẩm
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, năng lực chống chịu của hệ thống lương thực thực phẩm với các cú sốc kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt đối với các nhóm nghèo và nhóm dễ bị tổn thương.
Ứng dụng công nghệ số trong quản lý vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2023-2030? (Hình từ Internet)
Các giải pháp để thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững theo kế hoạch hành động quốc gia đến năm 2030?
Tiểu mục 3 Mục III Điều 1 Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023 quy định về các giải pháp thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững theo kế hoạch hành động quốc gia đến năm 2030 như sau:
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
...
3. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững
a) Triển khai áp dụng mã số vùng trồng, mã số vùng nuôi đối với mọi loại cây trồng, vật nuôi; ứng dụng công nghệ số trong quản lý vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc đối với lương thực thực phẩm.
b) Xây dựng nền tảng thông tin số về thời tiết, khí hậu, rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, dự báo và cảnh báo dịch bệnh, sâu bệnh và thông tin thị trường dễ truy cập trên diện rộng.
c) Xây dựng và chuyển giao các quy trình, tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp sinh thái (bao gồm các thực hành nông nghiệp tốt, hữu cơ, tuần hoàn, nông lâm kết hợp, hệ thống tổng hợp trồng trọt - chăn nuôi, trồng trọt - thủy sản, nông nghiệp thuận thiên, bảo tồn, nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp tái sinh, nông nghiệp thông minh với khí hậu, quản lý tổng hợp sức khỏe cây trồng, vật nuôi...); gắn sản xuất nông nghiệp sinh thái, phát thải thấp trong liên kết chuỗi giá trị, kết hợp du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa và ẩm thực nông thôn theo hướng đa dạng vùng/miền và các phương thức sản xuất.
d) Tăng cường nghiên cứu và áp dụng công nghệ số đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức nông dân để minh bạch thông tin cho hệ thống lương thực thực phẩm nhằm cải thiện an toàn thực phẩm và dinh dưỡng.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ số điều khiển hệ thống canh tác nông nghiệp chính xác, theo dõi phát thải khí nhà kính cho các chuỗi giá trị sản phẩm lương thực thực phẩm chủ lực.
e) Nâng cao nhận thức, năng lực cho người sản xuất, doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất và cung ứng theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng; thực hiện các giải pháp kỹ thuật trong giảm thiểu thất thoát và lãng phí lương thực thực phẩm.
g) Xây dựng chương trình phát triển nông nghiệp đa dạng hóa, nông nghiệp đảm bảo dinh dưỡng ở khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường khả năng tiếp cận và thụ hưởng lương thực thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng cho khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi và các đối tượng dễ bị tổn thương tại các vùng có nhiều rủi ro thiên tai và mất cân đối về thực phẩm, dinh dưỡng.
h) Tăng cường điều phối liên ngành nhằm ứng dụng cách tiếp cận Một sức khỏe (bao gồm sức khỏe con người, động vật, cây trồng, môi trường) trong quản trị chuỗi cung ứng lương thực thực phẩm.
i) Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, năng lực chống chịu của hệ thống lương thực thực phẩm với các cú sốc kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt đối với các nhóm nghèo và nhóm dễ bị tổn thương. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách về bảo hiểm nông nghiệp phù hợp với các đối tượng và vùng miền.
Theo đó, các giải pháp để thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững theo kế hoạch hành động quốc gia đến năm 2030 gồm:
- Triển khai áp dụng mã số vùng trồng, mã số vùng nuôi đối với mọi loại cây trồng, vật nuôi;
- Ứng dụng công nghệ số trong quản lý vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc đối với lương thực thực phẩm.
- Xây dựng nền tảng thông tin số về thời tiết, khí hậu, rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, dự báo và cảnh báo dịch bệnh, sâu bệnh và thông tin thị trường dễ truy cập trên diện rộng.
- Xây dựng và chuyển giao các quy trình, tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp sinh thái, bao gồm:
+ Các thực hành nông nghiệp tốt, hữu cơ, tuần hoàn, nông lâm kết hợp,
+ Hệ thống tổng hợp trồng trọt - chăn nuôi, trồng trọt - thủy sản, nông nghiệp thuận thiên, bảo tồn,
+ Nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp tái sinh, nông nghiệp thông minh với khí hậu, quản lý tổng hợp sức khỏe cây trồng, vật nuôi...;
- Gắn sản xuất nông nghiệp sinh thái, phát thải thấp trong liên kết chuỗi giá trị, kết hợp du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa và ẩm thực nông thôn theo hướng đa dạng vùng/miền và các phương thức sản xuất.
- Tăng cường nghiên cứu và áp dụng công nghệ số đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức nông dân để minh bạch thông tin cho hệ thống lương thực thực phẩm nhằm cải thiện an toàn thực phẩm và dinh dưỡng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số điều khiển hệ thống canh tác nông nghiệp chính xác, theo dõi phát thải khí nhà kính cho các chuỗi giá trị sản phẩm lương thực thực phẩm chủ lực.
- Nâng cao nhận thức, năng lực cho người sản xuất, doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng yêu cầu sản xuất và cung ứng theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng; thực hiện các giải pháp kỹ thuật trong giảm thiểu thất thoát và lãng phí lương thực thực phẩm.
- Xây dựng chương trình phát triển nông nghiệp đa dạng hóa, nông nghiệp đảm bảo dinh dưỡng ở khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Tăng cường khả năng tiếp cận và thụ hưởng lương thực thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng cho khu vực khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi và các đối tượng dễ bị tổn thương tại các vùng có nhiều rủi ro thiên tai và mất cân đối về thực phẩm, dinh dưỡng.
- Tăng cường điều phối liên ngành nhằm ứng dụng cách tiếp cận Một sức khỏe (bao gồm sức khỏe con người, động vật, cây trồng, môi trường) trong quản trị chuỗi cung ứng lương thực thực phẩm.
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, năng lực chống chịu của hệ thống lương thực thực phẩm với các cú sốc kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt đối với các nhóm nghèo và nhóm dễ bị tổn thương.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách về bảo hiểm nông nghiệp phù hợp với các đối tượng và vùng miền.
Những cơ quan nào có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và chuyển giao các quy trình, tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp sinh thái?
Căn cứ tiểu mục 3.3 Mục 3 Phụ lục danh mục các chương trình, nhiệm vụ thực hiện kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực, thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở việt nam đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023, các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện xây dựng và chuyển giao các quy trình, tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp sinh thái gồm:
- Bộ Khoa học và Công nghệ,
- Bộ Văn hóa,
- Thể thao và Du lịch,
- Hội Nông dân Việt Nam,
- Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương,
- Hiệp hội ngành hàng,
- Các bộ, ngành liên quan
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn