Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi cơ quan lập biên bản vi phạm hành chính không có thẩm quyền xử phạt phải chuyển hồ sơ là bao lâu?

Cho tôi hỏi, trường hợp cơ quan lập biên bản vi phạm hành chính không có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn chuyển hồ sơ và ra quyết định xử phạt là bao lâu?

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi cơ quan lập biên bản vi phạm hành chính không có thẩm quyền xử phạt phải chuyển hồ sơ là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có quy định như sau:

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
...

Theo đó, vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ một số trường hợp theo quy định khoản 3 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Nếu cơ quan lập biên bản vi phạm hành chính không có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn chuyển hồ sơ và ra quyết định xử phạt là bao lâu?

Nếu cơ quan lập biên bản vi phạm hành chính không có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn chuyển hồ sơ và ra quyết định xử phạt là bao lâu? (Hình từ Internet)

Quy định về việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Căn cứ Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có quy định như sau:

Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.

Theo đó, việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

- Trường hợp 01 cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt.

- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.

- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.

- Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.

Những trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

Căn cứ khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có quy định như sau:

Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
...

Vậy, không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những trường hợp sau đây:

- Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính;

- Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

- Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định pháp luật;

- Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định pháp luật.

Trân trọng!

Nguyễn Võ Linh Trang

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào