Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là gì?
Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là gì?
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:
Lãnh đạo
1. Ủy ban có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.
2. Chủ tịch và Phó Chủ tịch do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hoạt động của Ủy ban. Các Phó Chủ tịch giúp việc Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
4. Chủ tịch Ủy ban quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Ủy ban hưởng chế độ tương đương Bộ trưởng; các chức danh lãnh đạo còn lại được hưởng theo mức quy định tại mục I.1 tại Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo quy định nêu trên, các Phó Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có nhiệm vụ giúp việc Chủ tịch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là gì? (Hình từ Internet)
Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm gì?
Điều 7 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:
Trách nhiệm của Ủy ban
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và gia tăng tổng giá trị danh mục vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp được giao quản lý. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp; không quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền hợp pháp của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.
3. Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu. Thực hiện công khai thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ theo quy định của pháp luật hoặc đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Lập và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Ủy ban trong việc thực hiện mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện các nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Giải trình trước cơ quan có thẩm quyền về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo phân công, giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.
Theo đó, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và gia tăng tổng giá trị danh mục vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp được giao quản lý. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp;
- Không quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền hợp pháp của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.
- Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu.
- Thực hiện công khai thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ theo quy định của pháp luật hoặc đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Lập và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Ủy ban trong việc thực hiện mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
- Thực hiện các nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Giải trình trước cơ quan có thẩm quyền về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo phân công, giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.
Những doanh nghiệp nào do Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu?
Khoản 2 Điều 9 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về các doanh nghiệp do Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu như sau:
Cơ cấu tổ chức và các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu
...
2. Doanh nghiệp do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu:
a) Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
b) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
c) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
d) Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;
đ) Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
e) Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
g) Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
h) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
i) Tổng công ty Viễn thông MobiFone;
k) Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;
l) Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
m) Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
n) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
o) Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;
p) Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;
q) Tổng công ty Cà phê Việt Nam;
r) Tổng công ty Lương thực miền Nam;
s) Tổng công ty Lương thực miền Bắc;
t) Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam;
u) Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
...
Theo đó, các doanh nghiệp do Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu gồm:
- Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;
- Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
- Tổng công ty Viễn thông MobiFone;
- Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
- Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;
- Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;
- Tổng công ty Cà phê Việt Nam;
- Tổng công ty Lương thực miền Nam;
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc;
- Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam;
- Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn