Điều kiện để được đăng ký kiểm tra tập sự hành nghề công chứng là gì? Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra tập sự nghề công chứng bao gồm những gì?
Điều kiện để được đăng ký kiểm tra tập sự hành nghề công chứng là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng về điều kiện đăng ký kiểm tra tập sự hành nghề công chứng có quy định như sau:
Đăng ký tham dự kiểm tra
1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng:
a) Người đã hoàn thành thời gian tập sự và các nghĩa vụ của Người tập sự theo quy định của Luật công chứng và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì không được đăng ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại.
...
Theo đó, những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng:
- Người đã hoàn thành thời gian tập sự và các nghĩa vụ của Người tập sự theo quy định của pháp luật;
- Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước thì không được đăng ký tham dự kiểm tra và phải tập sự lại.
Điều kiện để được đăng ký kiểm tra tập sự hành nghề công chứng là gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra tập sự nghề công chứng bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng về hồ sơ đăng ký kiểm tra tập sự hành nghề công chứng có quy định như sau:
Đăng ký tham dự kiểm tra
...
2. Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02);
b) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Vậy, hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra tập sự bao gồm:
- Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định pháp luật;
- Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Phúc tra bài kiểm tra tập sự nghề công chứng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 26 Thông tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng về phúc tra bài kiểm tra có quy định như sau:
Phúc tra bài kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Không phúc tra bài kiểm tra vấn đáp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm thi không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Việc chấm điểm phúc tra được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
Vậy, phúc tra bài kiểm tra tập sự nghề công chứng được tiến hành như sau:
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Không phúc tra bài kiểm tra vấn đáp.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn làm đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm thi không được là thành viên của Ban Phúc tra.
- Việc chấm điểm phúc tra được thực hiện theo quy định của việc chấm kiểm tra. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
Trân trọng!
Nguyễn Võ Linh Trang