Tốt nghiệp đại học Kế toán có thể trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty cổ phần hay không? Điều kiện được dự thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên là gì?

Tốt nghiệp đại học Kế toán có thể trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty cổ phần hay không? Điều kiện được dự thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên là gì? - Câu hỏi của anh Thanh (Quảng Bình)

Tốt nghiệp đại học Kế toán có thể trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty cổ phần hay không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

Theo đó, người tốt nghiệp đại học ngành kế toán vẫn có thể trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty cổ phần. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác có liên quan mới có thể trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty cổ phần.

Tốt nghiệp đại học Kế toán có thể trở thành Trưởng Ban kiểm soát của công ty cổ phần hay không? Điều kiện được dự thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên là gì? (Hình từ Internet)

Điều kiện thi chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định điều kiện dự thi chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên:

Điều kiện dự thi
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này;
3. Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước;
4. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định;
5. Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán.

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 52 Luật Kế toán 2015 quy định

Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.

Như vậy, để có thể dự thi chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên thì cá nhân cần phải đáp ứng đủ các điều kiện:

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác có liên quan;

- Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi.

- Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định;

- Không thuộc các đối tượng :

+ Người chưa thành niên;

+ Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

+ Người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Người đang bị cấm hành nghề kế toán, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.

Hồ sơ dự thi chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên đối với người dự thi lần đầu

Căn cứ Điều 5 Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định hồ sơ dự thi bao gồm:

Hồ sơ dự thi
1. Người đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên, hồ sơ dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú;
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực;
đ) 3 ảnh màu cỡ 3x4cm mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.

Theo đó, hồ sơ dự thi chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên đối với người dự thi lần đầu bao gồm:

- Phiếu đăng ký dự di có dán ảnh 3x4 và được cơ quan, đơn vị đang công tác hoặc Ủy ban nhân dân xác nhận và được đóng dấu giáp lai.

- Bản sao giấy CMND hoặc CCCD.

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận cơ quan địa phương.

- Bản sao có công chứng văn bằng, chứng chỉ.

- 3 ảnh màu 3x4 chụp trong vòng 2 tháng và 2 phong bì sẵn thông tin người nhận.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kế toán viên

Nguyễn Trương Phương Thảo

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào