Xe ô tô kinh doanh vận tải được cấp lại phù hiệu xe trong những trường hợp nào?
Xe ô tô kinh doanh vận tải được cấp lại phù hiệu xe trong những trường hợp nào?
Khoản 6 và khoản 7 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp cấp lại phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh dịch vụ vận tải như sau:
Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
...
6. Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
7. Phù hiệu được cấp lại khi bị thu hồi. Sau khi hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Theo quy định nêu trên, phù hiệu của xe ô tô kinh doanh vận tải được cấp lại khi phù hiệu hết hạn, bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải hoặc bị thu hồi.
Phù hiệu được cấp lại cho xe ô tô kinh doanh vận tải trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ xin cấp lại phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh vận tải khi bị mất gồm những giấy tờ nào?
Khoản 6 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về việc cấp lại phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh vận tải khi bị mất như sau:
Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
...
6. Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
Khoản 4 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về thành phần của hồ sơ xin cấp lại phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh vận tải khi bị mất như sau:
Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
...
4. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;
b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh vận tải khi bị mất phù hiệu gồm:
- Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V Nghị định 10/2020/NĐ-CP
- Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký.
Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thời hạn của phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải được cấp lại trong bao lâu?
Khoản 6 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về việc cấp lại phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh vận tải khi bị mất như sau:
Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
...
6. Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
Khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
...
2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu
a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
Theo đó, giá trị của phù hiệu được cấp lại được quy định như sau:
- Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
- Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn