Thời điểm nào phải thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam?
- Thời điểm nào phải thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam?
- Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi trong các trường hợp nào?
- Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có được mở tài khoản tại Việt Nam như thế nào?
Thời điểm nào phải thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam?
Tại Điều 30 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định về thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện phải thông báo hoạt động bằng hình thức đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
2. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện;
b) Tên địa chỉ trụ sở của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c) Người đứng đầu Văn phòng đại diện;
d) Số ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan cấp Giấy phép;
đ) Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện.
Như vậy, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo hoạt động bằng hình thức đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
Khi nào phải thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam? (Hình từ Internet)
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi trong các trường hợp nào?
Tại Điều 27 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định về các trường hợp sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được sửa đổi trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện;
c) Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện đã được cấp phép;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
e) Thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi theo các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép để sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Văn bản, giấy tờ bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện mới của tổ chức xúc tiến thương mại được dịch ra tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này);
d) Bản sao không cần chứng thực hợp đồng, thỏa thuận hoặc các giấy tờ liên quan về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này);
đ) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều này).
...
Như vậy, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện;
- Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện;
- Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện đã được cấp phép;
- Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
- Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
- Thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có được mở tài khoản tại Việt Nam như thế nào?
Tại Điều 31 Nghị định 28/2018/NĐ-CP có quy định về mở tài khoản văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Mở tài Khoản
1. Văn phòng đại diện được mở tài Khoản bằng ngoại tệ và tài Khoản bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài Khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
2. Việc mở, sử dụng và đóng tài Khoản của Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng và pháp luật về quản lý ngoại hối.
Như vậy, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được mở tài khoản bằng ngoại tệ và tài Khoản bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn