Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được lập dựa trên căn cứ nào?
- Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được lập dựa trên căn cứ nào?
- Thủ tục cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù để thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được thực hiện ra sao?
- Thủ tục công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đối với trường hợp đang tại ngũ?
Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được lập dựa trên căn cứ nào?
Điều 60 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về căn cứ lập hồ sơ để hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày như sau:
Căn cứ lập hồ sơ
1. Một trong các giấy tờ chứng minh có tham gia cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và thời gian, địa điểm bị tù, đày như sau:
a) Bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước: lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, lý lịch công an; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng chiến; các giấy tờ, tài liệu khác.
b) Bản sao được chứng thực từ hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.
c) Bản trích lục hồ sơ liệt sĩ.
d) Giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về thời gian tù và nơi bị tù.
2. Địa điểm bị tù, đày để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được quy định tại Danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Theo quy định nêu trên, hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được lập dựa trên các căn cứ như:
- Một trong các giấy tờ chứng minh có tham gia cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và thời gian, địa điểm bị tù, đày.
- Địa điểm bị tù, đày để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày và những nơi được coi là nhà tù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được lập dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù để thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày được thực hiện ra sao?
Điều 61 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù để thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày như sau:
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 60 Nghị định này
1. Cá nhân làm đơn đề nghị cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù gửi một trong các cơ quan sau:
a) Trường hợp vào thời điểm bị địch bắt tù, đày do quân đội quản lý; người đã chuyển ra ngoài quân đội gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cư trú; người đang tại ngũ gửi cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý.
b) Các trường hợp khác gửi Công an cấp tỉnh nơi cư trú.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong thời gian 20 ngày, trường hợp đặc biệt trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền và quy trình cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù quy định tại Điều này.
Theo quy định nêu trên, thủ tục cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù để thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày gồm các bước:
- Bước 1: Cá nhân làm đơn đề nghị cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù gửi một trong các cơ quan sau:
+ Trường hợp vào thời điểm bị địch bắt tù, đày do quân đội quản lý; người đã chuyển ra ngoài quân đội gửi Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cư trú; người đang tại ngũ gửi cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý.
+ Các trường hợp khác gửi Công an cấp tỉnh nơi cư trú.
- Bước 2: Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, cấp giấy xác nhận về thời gian tù và nơi bị tù trong thời gian 20 ngày từ ngày nhận được đơn hoặc 40 ngày trường hợp đặc biệt.
Thủ tục công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đối với trường hợp đang tại ngũ?
Điều 63 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng áp dụng với người làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đối với trường hợp đang tại ngũ như sau:
Hồ sơ, thủ tục công nhận đối với trường hợp đang tại ngũ, công tác trong quân đội
1. Cá nhân lập bản khai theo Mẫu số 10 Phụ lục I Nghị định này kèm một trong các giấy tờ quy định tại Điều 60 Nghị định này gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
2. Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang tại ngũ, công tác trong quân đội. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được bản khai.
Theo quy định nêu trên, thủ tục công nhận đối với trường hợp đang tại ngũ gồm các bước:
- Cá nhân lập bản khai theo Mẫu số 10 Phụ lục I Nghị định này kèm một trong các giấy tờ quy định tại Điều 60 Nghị định này gửi cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
- Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang tại ngũ, công tác trong quân đội. Thời gian xem xét, giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được bản khai.
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn