Có thể thực hiện tống đạt văn bản tố tụng qua những hình thức nào?
Có thể thực hiện tống đạt văn bản tố tụng qua những hình thức nào?
Điều 173 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng như sau:
Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.
2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Niêm yết công khai.
4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Theo quy định nêu trên, việc tống đạt văn bản tố tụng được thực hiện qua các phương thức như:
- Qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.
- Qua phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Tống đạt bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Có thể thực hiện việc tống đạt văn bản qua những hình thức nào? (Hình từ Internet)
Việc cấp, thông báo, tống đạt văn bản phải thực hiện với những văn bản tố tụng nào?
Điều 171 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo như sau:
Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Theo quy định nêu trên, các văn bản tố tụng phải được thực hiện cấp, thông báo, tống đạt văn bản gồm:
- Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
- Bản án, quyết định của Tòa án.
- Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
- Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Trong trường hợp không thể tống đạt văn bản tố tụng trực tiếp cho cá nhân, cơ quan tổ chức, thì các văn bản tố tụng này được xử lý thế nào?
Điều 179 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thủ tục niêm yết công khai như sau:
Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ luật này.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Theo quy định nói trên, trường hợp không thể tống đạt trực tiếp văn bản tố tụng cho cá nhân, tổ chức thì các văn bản này sẽ được Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện niêm yết công khai.
Việc niêm yết công khai được thực hiện theo thủ tục sau:
- Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
- Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
- Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn