Tổ chức Đảng bị áp dụng hình thức kỷ luật giải tán tổ chức Đảng với mọi hành vi vi phạm quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại đúng không?

Cho hỏi: Khi nào hành vi vi phạm quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại của tổ chức Đảng bị áp dụng hình thức kỷ luật giải tán tổ chức Đảng? Mong được tư vấn.

Khi nào hành vi vi phạm quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại của tổ chức Đảng bị áp dụng hình thức kỷ luật giải tán tổ chức Đảng?

Khoản 3 Điều 18 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về hình thức xử lý kỷ luật với hành vi vi phạm quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại như sau:

Vi phạm quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
...
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
...
3. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
b) Móc nối, cấu kết, tiếp tay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng hoạt động đối ngoại để phá hoại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
c) Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng bức quần chúng mít tinh, biểu tình trái quy định, phá hoại cơ sở quốc phòng, an ninh, đối ngoại, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Theo đó, tổ chức Đảng bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật giải tán tổ chức Đảng nếu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khi thực hiện một trong những hành vi:

- Chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

- Móc nối, cấu kết, tiếp tay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng hoạt động đối ngoại để phá hoại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

- Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng bức quần chúng mít tinh, biểu tình trái quy định, phá hoại cơ sở quốc phòng, an ninh, đối ngoại, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

kỷ luật tổ chức đảng

Khi nào hành vi vi phạm quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại của tổ chức Đảng bị áp dụng hình thức kỷ luật giải tán tổ chức Đảng? (Hình từ Internet)

Thời hiệu kỷ luật tổ chức Đàng có hành vi vi phạm được quy định như thế nào?

Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về thời hiệu kỷ luật tổ chức Đảng như sau:

Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
...

Theo đó, thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm là:

- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.

- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Tổ chức Đảng được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật khi có bao nhiêu tình tiết giảm nhẹ?

Khoản 1 Điều 5 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật đối với tổ chức Đảng như sau:

Tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật
Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau thì được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật:
1. Đối với tổ chức đảng
a) Chủ động, kịp thời báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, thái độ kiểm điểm nghiêm túc, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với vi phạm.
b) Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phản ánh đầy đủ, trung thực về vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục cơ bản, kịp thời hậu quả do vi phạm của tổ chức mình gây ra trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.
d) Giúp tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, xem xét, xử lý chính xác, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm.

Theo đó, tổ chức Đảng có thể được xem xét, giảm nhẹ mức kỷ luật nếu có một hoặc một số tình tiết giảm nhẹ như:

- Chủ động, kịp thời báo cáo vi phạm với tổ chức đảng cấp trên, thái độ kiểm điểm nghiêm túc, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng với vi phạm.

- Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phản ánh đầy đủ, trung thực về vi phạm.

- Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục cơ bản, kịp thời hậu quả do vi phạm của tổ chức mình gây ra trước và trong quá trình kiểm tra, giám sát.

- Giúp tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, xem xét, xử lý chính xác, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải tán tổ chức Đảng

Trần Thúy Nhàn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào