Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” từ 15/03/2023 bao gồm những giấy tờ gì?
- Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” từ 15/03/2023 bao gồm những giấy tờ gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” gồm những tiêu chuẩn nào?
- Đối tượng nào không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”?
Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” từ 15/03/2023 bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 16/2019/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2022/TT-BKHCN quy định hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” từ 15/03/2023 như sau:
Hồ sơ đề nghị
Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” gồm 01 bộ (bản chính), được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kèm danh sách trích ngang của cá nhân được đề nghị, cụ thể:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở trung ương đối với cá nhân thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác; Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương đối với cá nhân thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp;
b) Bộ trưởng bộ quản lý nhà nước chuyên ngành đối với cá nhân thuộc tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương về lĩnh vực đó;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với cá nhân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên;
d) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c khoản này, Thủ trưởng đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài.
2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị (theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp đề nghị cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, báo cáo thành tích (theo Mẫu 02 ban hành kèm theo Thông tư này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị hoặc đơn vị (thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) liên quan trực tiếp đến đối tượng được đề nghị thực hiện. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị xác nhận và chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin trong Báo cáo.
3. Biên bản xét khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cá nhân được đề nghị; trường hợp đề nghị cho người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thì biên bản xét khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị hoặc của đơn vị (thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) liên quan trực tiếp đến cá nhân được đề nghị.
4. Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc tài liệu minh chứng việc cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này (nếu có).
Như vậy, từ ngày 15/03/2023, hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” bao gồm:
- Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kèm danh sách trích ngang của cá nhân được đề nghị;
- Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị;
- Biên bản xét khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cá nhân được đề nghị;
- Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc tài liệu minh chứng việc cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”.
Hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” từ 15/03/2023 bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” gồm những tiêu chuẩn nào?
Theo Điều 10 Thông tư 16/2019/TT-BKHCN quy định về tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” gồm:
- Cá nhân phải có thời gian công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ. Trường hợp cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được giảm 3 năm so với quy định nêu trên.
- Các trường hợp đặc biệt có đóng góp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ khi xét tặng Kỷ niệm chương không yêu cầu phải đáp ứng đủ thời gian quy định trên nhưng phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
+) Đã được phong tặng một trong các Danh hiệu vinh dự nhà nước;
+) Đã được tặng Danh hiệu thi đua hoặc các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước;
+) Là tác giả/đồng tác giả của công trình/cụm công trình đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ;
+) Có sáng chế đã được áp dụng hiệu quả tại Việt Nam;
+) Các cá nhân công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hy sinh khi đang thực hiện nhiệm vụ;
+) Các cá nhân đang công tác tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp từ Trung ương đến địa phương có nhiều đóng góp đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ;
+) Người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Đối tượng nào không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”?
Tại Điều 11 Thông tư 16/2019/TT-BKHCN quy định về các đối tượng không được và chưa được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ” như sau:
- Cá nhân đã bị kỷ luật trên mức cảnh cáo không được xét tặng Kỷ niệm chương.
- Cá nhân đang trong thời gian chờ xét kỷ luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử chưa được xét tặng Kỷ niệm chương.
- Cá nhân bị kỷ luật chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau khi hết thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Thông tư 21/2022/TT-BKHCN có hiệu lực ngày 15/03/2023.
Trân trọng!
Tạ Thị Thanh Thảo