Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia gồm các đơn vị chức năng và đơn vị trực thuộc nào?
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia gồm các đơn vị chức năng và đơn vị trực thuộc nào?
Căn cứ Điều 3 Quyết định 26/QĐ-BTTTT năm 2023 quy định về các đơn vị chức năng và đơn vị trực thuộc của Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia như sau:
Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia có Giám đốc và các Phó giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Tổ chức bộ máy:
a) Các đơn vị chức năng:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Hạ tầng và phát triển dịch vụ.
- Phòng Nghiên cứu, Kiểm thử.
- Phòng Thẩm tra và Chính sách.
- Phòng Thông tin và Hợp tác quốc tế.
b) Các đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị chức năng và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị do Giám đốc Trung tâm quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc do Giám đốc Trung tâm xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định.
3. Số lượng người làm việc của Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia do Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc trình Bộ trưởng quyết định trên cơ sở mức độ tự chủ tài chính được giao theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia gồm các đơn vị chức năng và đơn vị trực thuộc như sau:
- Các đơn vị chức năng: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Hạ tầng và phát triển dịch vụ; Phòng Nghiên cứu, Kiểm thử; Phòng Thẩm tra và Chính sách; Phòng Thông tin và Hợp tác quốc tế.
- Các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng; Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia gồm các đơn vị chức năng và đơn vị trực thuộc nào? (Hình từ Internet)
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia có tư cách pháp nhân hay không?
Theo Điều 1 Quyết định 26/QĐ-BTTTT năm 2023 quy định về vị trí và chức năng của Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia như sau:
Vị trí và chức năng
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có chức năng quản lý, khai thác hạ tầng phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác về giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật; là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia (Root Certification Authority).
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính tại Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Anh: National Electronic Authentication Centre.
Tên viết tắt: NEAC.
Căn cứ theo quy định trên, Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia có thẩm quyền thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hay không?
Tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 26/QĐ-BTTTT năm 2023 quy định về việc thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông của Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
...
2. Thực hiện nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Nghiên cứu, đề xuất, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, đề án về giao dịch điện tử;
b) Thẩm tra hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chữ ký điện tử dùng riêng, giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức nghiên cứu, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn và đo kiểm tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ chuyên ngành liên quan đến chữ ký điện tử, chữ ký số, dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao dịch điện tử;
d) Nghiên cứu, đề xuất, triển khai các chính sách, giải pháp liên thông, xác thực chéo về chữ ký số và xác thực điện tử;
đ) Tham gia xây dựng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử, tài khoản giao dịch điện tử;
e) Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực điện tử, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử;
g) Thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu và công bố thông tin, chất lượng dịch vụ về chữ ký điện tử và xác thực điện tử, chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số, dịch vụ cấp dấu thời gian và các dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử;
h) Quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian và tổ chức cung cấp dịch vụ khác theo quy định pháp luật giao dịch điện tử, tổ chức cung cấp và sử dụng chữ ký điện tử dùng riêng liên quan đến giao dịch điện tử thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
Theo đó, Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia có thẩm quyền thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định pháp luật giao dịch điện tử.
Tạ Thị Thanh Thảo