Tiền sử dụng đất ngoài hạn mức

Tôi có một thửa đất diện tích 200m2, trong đó có 100m2 đất ở và 100m2 đất trồng cây hàng năm đã được cấp sổ đỏ. Hiện tôi muốn chuyển mục đích sử dụng đất của 100m2 đất trồng cây hàng năm sang đất ở đô thị (hạn mức giao đất ở tại địa phương tôi là 150m2). Xin hỏi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở được hiểu như thế nào là đúng? Thửa đất của tôi có thuộc trường hợp này không (trên thửa đất có nhà gỗ dựng tạm 50m2, không có giấy phép)? Tôi có được áp dụng mục a khoản 2 điều 6 của Nghị định 198 không? Nếu được áp dụng thì đơn giá tính tiền sử dụng đất phần diện tích ngoài hạn mức có được giảm 50%? Cách tính tiền sử dụng đất mà tôi phải nộp như thế nào? Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 24 Nghị định 43.2014/NĐ-CP thì thửa đất được xem là đất vườn ao, kể cả trong và ngoài khu dân cư, phải thuộc các trường hợp sau:
- Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao; 
Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43 có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
Theo nội dung bạn trình bày, chúng tôi chưa biết đất bạn đang sử dụng có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất như quy định ở trên hay không nên chưa thể kết luận đất của bạn có phải đất vườn, ao hay không.
Tôi giả định đất của bạ đã thoả mãn điều kiện là đất vườn, ao. Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp đất có vườn, ao như câu hỏi của bạn được quy định cụ thể tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 và Điều 24 Nghị định 43 như sau:
(1)Trường hợp đất vườn, ao đã có các giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó, phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng. 
(2)Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định để công nhận sẽ phụ thuộc vào thời gian bạn sử dụng đất và hạn mức đất ở từng địa phương như sau:
-Trường hợp thửa đất vườn ao được hình thành từ trước ngày 18/12/1980, diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở;
- Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước 01/7/2004, diện tích đất ở được xác định theo hạn mức đất ở được quy định tại từng địa phương (Do UBND cấp tỉnh quy định). 
Diện tích vượt hạn mức sẽ được xác định theo hiện trạng sử dụng.
Trường hợp của bạn, chúng tôi không biết việc bạn bạn phân định 100m2 đất ở và 100m2 đất trồng cây hằng năm trên thửa đất 200m2 của bạn là căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất bạn đang có hay căn cứ vào hiện trạng bạn đang sử dụng nên không thể đưa ra ý kiến tư vấn cụ thể. Tuy nhiên, bạn có thể dựa vào hướng dẫn nêu trên để trả lời cho câu hỏi của mình.
Về tiền sử dụng đất, Nghị định 198/2004/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên, Điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 198  được quy định lại tương tự với Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, theo đó trong trường hợp chuyển mục đích từ diện tích đất vườn ao không được công nhận làm đất ở thì mức tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Trường hợp đất của bạn được xác định là đất vườn, ao thì sẽ thuộc đối tượng được áp dụng cách tính tiền sử dụng đất theo quy định này.
 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào