Các con có quyền gì khi bố mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bộ luật Dân sự quy định: Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Nhà nước công nhận và bảo đảm quyền của chủ sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, Nhà nước bảo đảm cho người sử dụng đất bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đó.
Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ theo Điều 113 Luật Đất đai như sau:
- Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;
- Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
- Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Tặng cho quyền sử dụng đất;
- Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Theo những thông tin bạn cung cấp, quyền sử dụng đất là tài sản do bố mẹ bạn tặng cho hai vợ chồng từ năm 1976 và đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn. Như vậy, đây là tài sản riêng của hai vợ chồng bạn, không có liên quan gì đến các con đẻ cũng như con dâu. Các con của bạn không có quyền gì đối với mảnh đất này. Đối chiếu với các quy định nêu trên, hai vợ chồng bạn có toàn quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, trong đó có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc chuyển nhượng một phần thửa đất theo quy định của pháp luật. Khi chuyển nhượng thửa đất thì hai vợ chồng bạn tự mình làm các thủ tục theo quy định của pháp luật mà không cần có sự đồng ý của các con (kể cả con đẻ và con dâu).
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
Thư Viện Pháp Luật