Xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn trong trường hợp mới chuyển hộ khẩu
1. Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký quản lý hộ tịch. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định 158/2005/NĐ-CP. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Như vậy, quy định trên chỉ yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nếu bạn đăng ký kết hôn tại xã, phường khác không phải nơi cư trú của mình. Trường hợp này bạn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau: bạn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trường hợp bạn đã có vợ nhưng đã ly hôn thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho bạn Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định). Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 66 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP là: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân; Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp của bạn đã chuyển hộ khẩu thì Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2005/NĐ-CP quy định: Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì bạn không bắt buộc phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây. Tuy nhiên Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn có thể xác minh trước khi tiến hành đăng ký kết hôn. Do đó, UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn có thể tự mình hoặc yêu cầu bạn xin xác nhận tại UBND cấp xã trước đây về tình trạng hôn nhân của bạn. Bạn có thể viết đơn với nội dung là từ khi có quyết định ly hôn (đã có hiệu lực pháp luật) của Tòa án thì bạn chưa đăng ký kết hôn với ai và xin xác nhận của UBND cấp xã nơi thường trú cũ.
Thư Viện Pháp Luật