Quy định về chính sách thuế, phí và lệ phí về hoạt động thương mại biên giới của thương nhân ra sao?
- Chính sách thuế, phí và lệ phí về hoạt động thương mại biên giới của thương nhân là gì?
- Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được quy định như thế nào?
- Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới ra sao?
- Quản lý mua gom hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới như thế nào?
- Kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới như thế nào?
Chính sách thuế, phí và lệ phí về hoạt động thương mại biên giới của thương nhân là gì?
Tại Điều 10 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về chính sách thuế, phí và lệ phí về hoạt động thương mại biên giới của thương nhân như sau:
1. Thương nhân hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại Nghị định này được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
4. Thuế, phí và lệ phí trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thương nhân hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chính sách thuế, phí và lệ phí về hoạt động thương mại biên giới của thương nhân là gì? (Hình từ Internet)
Cửa khẩu biên giới thực hiện mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới ra sao?
Tại Điều 11 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về cửa khẩu biên giới thực hiện mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới như sau:
Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới được thực hiện qua các cửa khẩu, lối mở biên giới quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Như vậy, cửa khẩu biên giới thực hiện mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được quy định như thế nào?
Tại Điều 12 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được quy định như sau:
1. Hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
2. Bộ Công Thương ban hành Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới ra sao?
Tại Điều 13 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới như sau:
1. Cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này được hưởng định mức miễn thuế theo quy định tại Phụ lục V Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu thuế nhập khẩu và các loại thuế, phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành sẽ được hưởng định mức miễn thuế theo quy định.
Quản lý mua gom hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới như thế nào?
Tại Điều 14 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về quản lý mua gom hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới như sau:
1. Hàng hóa trong định mức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này nhưng cư dân biên giới không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân được thực hiện mua gom hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này tại khu vực chợ biên giới và phải lập bảng kê mua gom hàng hóa.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này khi mua gom phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn, quy định việc thu thuế đối với hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.
Kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới như thế nào?
Tại Điều 15 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về kiểm dịch, kiểm tra chất lượng hàng hóa, an toàn thực phẩm trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới như sau:
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo có dịch bệnh truyền nhiễm, nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra thì phải kiểm dịch y tế.
2. Hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố trong từng thời kỳ phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
Như vậy, hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo có dịch bệnh truyền nhiễm, nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra thì phải kiểm dịch y tế.
Trân trọng!
Nguyễn Hữu Vi