Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu có hành vi mua bán tài khoản ngân hàng của người khác?

Tôi đọc tin tức biết được có một đối tượng có hành vi mua bán hàng trăm tài khoản ngân hàng của nhiều cá nhân khác nhau. Cho tôi hỏi, hành vi mua bán tài khoản ngân hàng của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù? Mua bán tài khoản ngân hàng của người khác có bị xử phạt hành chính không?

Mua bán tài khoản ngân hàng của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tại Điều 291 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng như sau:

Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng
1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy thuộc vào số lượng tài khoản ngân hàng mua bán và mức độ thực hiện hành vi mà người nào có hành vi mua bán trái phép tài khoản ngân hàng của người khác thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu có hành vi mua bán tài khoản ngân hàng của người khác?

Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu có hành vi mua bán tài khoản ngân hàng của người khác? (Hình từ Internet)

Mua bán tài khoản ngân hàng của người khác có bị xử phạt hành chính không?

Tại khoản 5 và khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c, điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động thanh toán như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
...
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.

Tại khoản 10 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau:

10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 6 Điều này.

Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

Theo đó, người nào có hành vi mua bán tài khoản ngân hàng từ 01 đến dưới 10 tài khoản mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đối với tổ chức vi phạm thì bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trường hợp người nào có hành vi mua bán tài khoản ngân hàng từ 10 tài khoản trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Đối với tổ chức vi phạm thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Đồng thời người đó phải nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm thu được.

Người dưới 18 tuổi mua bán tài khoản ngân hàng của người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
...
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

Do đó, đối với trường hợp người dưới 18 tuổi có hành vi mua bán tài khoản ngân hàng của người mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài khoản ngân hàng

Nguyễn Hữu Vi

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào