Có coi là quan hệ vợ chồng nếu đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới không?
Đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới thì có là vợ chồng không?
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về “thời kỳ hôn nhân” như sau:
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Ngoài ra, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Theo quy định trên của pháp luật, thời kỳ hôn nhân được xác định là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Nam nữ kết hôn cần đáp ứng điều kiện kết hôn nói trên.
Vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, từ thời điểm các bạn đăng ký kết hôn các bạn được coi là đã xác lập quan hện hôn nhân hợp pháp và được coi là vợ chồng hợp pháp.
Có coi là quan hệ vợ chồng nếu đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới không? (Hình từ Internet)
Đăng ký kết hôn nhưng chưa cưới thì có hình thành tài sản chung của vợ chồng không?
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Bạn và người yêu đã đăng ký kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng hợp pháp, do đó khoản thu nhập từ tiền các bạn làm ra trong thời gian này được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng?
Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
+ Bất động sản;
+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Trên đây là quy định của pháp luật về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng.
Trân trọng!
Trần Thúy Nhàn