Bộ Tư pháp trong công tác trợ giúp pháp lý có những quyền hạn và nhiệm vụ gì?

Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác trợ giúp pháp lý; pháp chế; pháp luật quốc tế; hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp và cải cách hành chính? Mong anh/chị tư vấn!

Về công tác trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Tại khoản 21 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định về trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
...
21. Về trợ giúp pháp lý:
a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý; tổ chức công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý;
c) Yêu cầu Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.

Trong công tác trợ giúp pháp lý, bộ tư pháp có các quyền và nhiệm vụ như:

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý; tổ chức công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý;

- Yêu cầu Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.

Trợ giúp pháp lý

Về trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? (Hình từ Internet)

Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về công tác pháp chế như thế nào?

Tại khoản 22 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về công tác pháp chế như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
...
22. Về công tác pháp chế:
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác pháp chế bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước;
b) Phối hợp thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Trong công tác pháp chế, Bộ tư pháp hướng dẫn, kiểm tra công tác pháp chế bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước và phối hợp thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về pháp luật quốc tế như thế nào?

Tại khoản 24 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về pháp luật quốc tế như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
...
24. Về pháp luật quốc tế:
a) Thẩm định, góp ý dự thảo điều ước quốc tế; chủ trì, tham gia đàm phán điều ước quốc tế, hợp đồng quốc tế, góp ý dự thảo thỏa thuận quốc tế, hợp đồng quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Cấp ý kiến pháp lý đối với điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, bảo lãnh Chính phủ, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hoặc các trường hợp khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Tham gia việc xử lý các vấn đề pháp lý quốc tế phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam;
d) Là cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước về các Quyền Dân sự và Chính trị (Công ước ICCPR); thực thi các Công ước Niu Óoc năm 1958 về công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài; là Cơ quan quốc gia trong quan hệ với các thành viên và Cơ quan thường trực của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế và các công ước khác về pháp luật và tư pháp mà Việt Nam là thành viên theo sự phân công của Chính phủ;
đ) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động tương trợ tư pháp và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

Về pháp luật quốc tế, Bộ tư pháp thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP.

Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn gì về hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp?

Tại khoản 26 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
...
26. Về hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về cải cách tư pháp và pháp luật trên phạm vi toàn quốc theo quy định pháp luật; thực hiện công tác hợp tác quốc tế và thông tin đối ngoại trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật;
b) Trình Chính phủ việc ký kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện, chấm dứt hiệu lực, tạm đình chỉ thực hiện, từ bỏ, rút khỏi điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
c) Đề xuất gia nhập, tham gia các tổ chức quốc tế; là cơ quan đầu mối quốc gia của Việt Nam trong quan hệ với các tổ chức quốc tế về tư pháp và pháp luật mà Việt Nam là thành viên theo sự phân công của Chính phủ.

Trong hợp tác quốc tế, Bộ tư pháp thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định tại khoản 26 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về cải cách hành chính như thế nào?

Tại khoản 27 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về cải cách hành chính như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
...
27. Về cải cách hành chính:
a) Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; thực hiện nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Về cải cách hành chính Bộ tư pháp theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; thực hiện nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Trân trọng!

Vũ Thiên Ân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào