Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?
Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?
Tại Điều 19 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:
1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được áp dụng đối với tài sản không phải là công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt kết hợp phục vụ nhiệm vụ công ích, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn tổ chức, cá nhân để tham gia đấu giá được quy định như sau:
a) Năng lực, kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đầu tư, khai thác tài sản theo quy định của pháp luật chuyên ngành về thủy lợi và pháp luật có liên quan;
b) Năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định cụ thể trong từng Hợp đồng chuyển nhượng nhưng tối đa là 50 năm.
3. Trình tự, thủ tục phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi lập Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo Mẫu số 07/TSTL-ĐA ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi: 01 bản chính;
- Đề án chuyển nhượng có thời hạn tài sản quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi: 01 bản chính;
- Các hồ sơ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề án, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến về Đề án, gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Hồ sơ gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gồm:
- Văn bản lấy ý kiến (kèm theo dự thảo ý kiến của cơ quan được giao quản lý tài sản): 01 bản chính;
- Đề án chuyển nhượng có thời hạn tài sản: 01 bản chính;
- Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về các nội dung sau:
- Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;
- Sự cần thiết, sự phù hợp của đề án với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
- Các nội dung trong đề án cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan lập Đề án tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Đề án trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt Đề án hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không phù hợp.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt Đề án gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi: 01 bản chính;
- Ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan: 01 bản sao;
- Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi: 01 bản chính;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
đ) Trên cơ sở hồ sơ quy định tại điểm d khoản này, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
e) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn đơn vị nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định của pháp luật đấu giá, pháp luật chuyên ngành và ký Hợp đồng chuyển nhượng theo quy định. Hợp đồng chuyển nhượng gồm các nội dung chủ yếu sau;
- Thông tin về bên chuyển nhượng;
- Thông tin về bên nhận chuyển nhượng;
- Danh mục tài sản chuyển nhượng;
- Thời hạn chuyển nhượng; giá chuyển nhượng; phương thức thanh toán; trách nhiệm bảo trì tài sản do bên nhận chuyển nhượng thực hiện và chi trả; hạng mục công trình dự kiến đầu tư, nâng cấp và các nội dung cần thiết khác;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
g) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng, đơn vị nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm thanh toán tiền chuyển nhượng cho cơ quan được giao quản lý tài sản. Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền chuyển nhượng.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà đơn vị nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết thì cơ quan được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ về việc nộp tiền của đơn vị nhận chuyển nhượng (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng chuyển nhượng tài sản.
4. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Quyền:
- Được sử dụng, kinh doanh tài sản theo Hợp đồng ký kết;
- Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi của nhà nước về đầu tư xây dựng tài sản theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật khác có liên quan;
- Được sử dụng quyền tài sản và giá trị đã nhận chuyển nhượng để huy động vốn theo quy định của pháp luật;
- Được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm.
b) Nghĩa vụ:
- Thực hiện đầu tư dự án theo quy hoạch, đúng tiến độ, chất lượng; bảo trì đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác tại Hợp đồng đã ký kết;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm các quy định trong Hợp đồng ký kết.
5. Trong thời hạn thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trường hợp Nhà nước cần thiết phải thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì đơn vị nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm bàn giao tài sản cho Nhà nước và được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đơn vị nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bị phá sản không thể thực hiện được hợp đồng đã ký kết thì doanh nghiệp có trách nhiệm bàn giao tài sản cho Nhà nước để quản lý, sử dụng và khai thác theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này; Nhà nước không thực hiện bồi hoàn giá trị quyền khai thác tài sản trong thời gian còn lại trong trường hợp này.
Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được tiến hành thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định trên.
Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (Hình từ Internet)
Khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi ra sao?
Tại Điều 21 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:
1. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo quy định tại Điều 118 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Cơ quan được giao quản lý tài sản lập Đề án theo Mẫu số 07/TSTL-ĐA ban hành kèm theo Nghị định này:
a) Trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt đối với Dự án thuộc trung ương quản lý;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với Dự án thuộc địa phương quản lý.
3. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Căn cứ, sự cần thiết của Đề án;
b) Diện tích đất dự kiến khai thác;
c) Hình thức sử dụng đất;
d) Dự kiến số tiền thu được từ việc khai thác quỹ đất;
đ) Tổng mức đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thủy lợi;
e) Các thông tin khác liên quan đến việc khai thác quỹ đất;
g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước áp dụng cơ chế thu hồi đất vùng phụ cận của đất phục vụ dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai nhằm tạo quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.
Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi như thế nào?
Tại Điều 22 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi như sau:
Số tiền thu được từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan được phân chia, sử dụng vào các mục đích theo quy định tại Điều 38 Luật Thủy lợi.
Số tiền thu được từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan được phân chia, sử dụng vào các mục đích thực hiện các nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi và bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hoá, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Trân trọng!
Nguyễn Hữu Vi