Điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn được quy định như thế nào?
- Điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn được quy định như thế nào?
- Điều kiện tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản được quy định ra sao?
- Số tiền tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản được quy định như thế nào?
Điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn được quy định như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-NHNN có quy định về điều kiện đối với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn như sau:
Trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Trái phiếu đặc biệt thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, đang được lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Không phải là trái phiếu đặc biệt đang trong quá trình thanh toán.
3. Không trong bảng kê trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng đang đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản).
4. Tại ngày tổ chức tín dụng lập Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn và ngày tổ chức tín dụng cập nhật Bảng kê trái phiếu đặc biệt theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này, thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt dài hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn tối thiểu 06 tháng.
Trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện là thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, đang được lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; không phải là trái phiếu đặc biệt đang trong quá trình thanh toán; không trong bảng kê trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng đang đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Tại ngày tổ chức tín dụng lập Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn và ngày tổ chức tín dụng cập nhật Bảng kê trái phiếu đặc biệt thì thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt dài hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn tối thiểu 06 tháng.
Trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn (Hình từ Internet)
Điều kiện tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản được quy định ra sao?
Tại Điều 5 Thông tư 15/2022/TT-NHNN có quy định về điều kiện tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản như sau:
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Tổ chức tín dụng không trong thời gian được kiểm soát đặc biệt hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng đã trích lập dự phòng rủi ro đối với tất cả trái phiếu đặc biệt đang sở hữu theo quy định của pháp luật hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền trong vòng 12 tháng liền kề trước ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn.
3. Tổ chức tín dụng tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy định của Ngân hàng Nhà nước trong vòng 12 tháng liền kề trước ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn.
4. Trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Tổ chức tín dụng không trong thời gian được kiểm soát đặc biệt hoặc bị xử lý vi phạm.
- Tổ chức tín dụng đã trích lập dự phòng rủi ro đối với tất cả trái phiếu đặc biệt đang sở hữu theo quy định của pháp luật hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền trong vòng 12 tháng liền kề trước ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn.
- Tổ chức tín dụng tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong vòng 12 tháng liền kề trước ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn.
- Trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ điều kiện.
Số tiền tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản được quy định như thế nào?
Tại Điều 6 Thông tư 15/2022/TT-NHNN có quy định về số tiền tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản như sau:
1. Số tiền tái cấp vốn được tính theo công thức quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không vượt quá số tiền đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.
2. Công thức tính số tiền tái cấp vốn:
ST = TL x (MG - DPRR - TN)
Trong đó:
ST là số tiền tái cấp vốn.
TL là tỷ lệ tái cấp vốn được xác định theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
MG là tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn.
DPRR là tổng số dự phòng rủi ro đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn.
TN là tổng số tiền thu hồi nợ tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn.
Số tiền tái cấp vốn được tính theo công thức ST = TL x (MG - DPRR - TN) nhưng không vượt quá số tiền đề nghị vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng.
ST là số tiền tái cấp vốn.
TL là tỷ lệ tái cấp vốn được xác định theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
MG là tổng mệnh giá trái phiếu đặc biệt tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn.
DPRR là tổng số dự phòng rủi ro đã trích lập đối với trái phiếu đặc biệt tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn.
TN là tổng số tiền thu hồi nợ tại Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân