Thành phần và số lượng hồ sơ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
- Thành phần và số lượng hồ sơ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
- Thời hạn giải quyết hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước là bao lâu?
- Kết quả thực hiện hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
Thành phần và số lượng hồ sơ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thành phần và số lượng hồ sơ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
5. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước cho cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng xuất trình tại Kho bạc Nhà nước khi làm thủ tục; bản chính hoặc bản sao y bản chính giấy ủy quyền nhận tiền hoàn trả của người được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước (đối với trường hợp ủy quyền).
Trường hợp hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả vào tài khoản của người được hoàn trả theo lệnh hoàn trả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả; người được hoàn trả không phải gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước.
b) Số lượng hồ sơ:
Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này là 01 bản (bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng Chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng xuất trình tại Kho bạc Nhà nước khi làm thủ tục là 01 bản gốc.
Thành phần hồ sơ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước gồm chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng xuất trình tại Kho bạc Nhà nước khi làm thủ tục; bản chính hoặc bản sao y bản chính giấy ủy quyền nhận tiền hoàn trả của người được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước (đối với trường hợp ủy quyền). Trường hợp hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả vào tài khoản của người được hoàn trả theo lệnh hoàn trả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả; người được hoàn trả không phải gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước. Và số lượng hồ sơ là 01 bộ.
Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (Hình từ Internet)
Thời hạn giải quyết hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước là bao lâu?
Theo khoản 6 Điều 5 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
6. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với khoản hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Chậm nhất 30 phút, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước và lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
b) Đối với khoản hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước bảo đảm hợp lệ, hợp pháp.
Thời hạn giải quyết hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước với khoản hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Chậm nhất 30 phút; trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước bảo đảm hợp lệ, hợp pháp.
Kết quả thực hiện hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
Tại khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 5 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định kết quả thực hiện hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
7. Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước.
8. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
9. Kết quả thực hiện:
a) Đối với khoản hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Chứng từ hoàn trả thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước có chữ ký xác nhận đã nhận đủ tiền của người nhận tiền.
b) Đối với khoản hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán báo Có cho tổ chức, cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước.
Kết quả thực hiện đối với khoản hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Chứng từ hoàn trả thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước có chữ ký xác nhận đã nhận đủ tiền của người nhận tiền. Với khoản hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán báo Có cho tổ chức, cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh