Theo quy định thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về ai?
Thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ?
Tại Điều 15 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về thẩm quyền đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:
1. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chủ trì việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Trưởng đoàn thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị chủ trì đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
Theo đó, thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và Trưởng Đoàn thanh tra.
Theo quy định thẩm quyền đánh giá xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ thuộc về ai? (Hình từ Internet)
Tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định như thế nào?
Tại Điều 16 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:
1. Trưởng đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí:
a) Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
b) Việc tuân thủ những điều cấm được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
c) Mức độ hoàn thành về tiến độ Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra: Phải hoàn thành đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Mức độ hoàn thành về chất lượng Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo Kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt; không thanh tra vượt phạm vi, đối tượng nội dung hoặc bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra đã được phê duyệt; đề xuất, tham mưu kết luận đầy đủ, không có dấu hiệu bao che cho đối tượng thanh tra; tham mưu, kiến nghị kịp thời việc chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra theo thẩm quyền.
2. Thành viên Đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí:
a) Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được quy định tại Điều 14 của Quy chế này;
b) Việc tuân thủ những điều cấm được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
c) Mức độ hoàn thành về tiến độ thực hiện nhiệm vụ được phân công phải hoàn thành đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra;
d) Mức độ hoàn thành về chất lượng công việc được phân công phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo phân công của Trưởng đoàn thanh tra; không thanh tra vượt phạm vi, đối tượng nội dung hoặc bỏ lọt, bỏ sót, bỏ qua nội dung thanh tra đã được phân công; đề xuất, tham mưu đầy đủ các nội dung thanh tra được phân công, không có dấu hiệu bao che cho đối tượng thanh tra; tham mưu, kiến nghị kịp thời với Trưởng đoàn thanh tra, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công để xem xét việc chuyển vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra theo thẩm quyền.
Như vậy, trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí như đã nêu trên.
Đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra Chính phủ được quy định như thế nào?
Tại Điều 17 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:
Việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo các tiêu chí được nêu tại Điều 16 Quy chế này và có 03 mức độ hoàn thành:
1. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Thực hiện đầy đủ và đạt kết quả tốt các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;
b) Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao.
c) Không vi phạm những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Thực hiện đầy đủ và có chất lượng các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;
b) Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công đảm bảo tiến độ, chất lượng.
c) Không vi phạm những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có 01 trong các trường hợp:
a) Không hoàn thành một trong các tiêu chí theo quy định tại Điều 16 Quy chế này;
b) Không hoàn thành hoặc hoàn thành một phần công việc được phân công theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được phân công, chưa đúng tiến độ, chưa bảo đảm chất lượng;
c) Vi phạm một trong những điều cấm quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân