Quy định về báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa ra sao?
- Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
- Trách nhiệm của các cơ quan về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như thế nào?
Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như thế nào?
Tại Điều 27 Nghị định 45/2018/NĐ-CP quy định về báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như sau:
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phải báo cáo kê khai và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Báo cáo kê khai lần đầu đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đang quản lý tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phát sinh mới hoặc có thay đổi về thông tin tài sản, thông tin cơ quan, đơn vị quản lý tài sản sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản lập báo cáo kê khai tài sản theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa. Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý, tài sản đã kê khai.
4. Hằng năm, cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa (bao gồm cả số tiền thu được từ xử lý và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa) của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hình thức báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa:
a) Báo cáo tình hình quản lý tài sản theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình xử lý tài sản theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa hằng năm quy định như sau:
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản ở trung ương lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng 01;
b) Cơ quan được giao quản lý tài sản ở địa phương lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 28 tháng 02;
d) Bộ Giao thông vận tải tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa (thuộc trung ương và địa phương) gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;
đ) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa (thuộc trung ương và địa phương) báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản của cả nước.
Theo đó, hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như sau:
- Báo cáo kê khai lần đầu đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đang quản lý tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
- Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phát sinh mới hoặc có thay đổi về thông tin tài sản, thông tin cơ quan, đơn vị quản lý tài sản sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Quy định về báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa ra sao? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Tại Điều 28 Nghị định 45/2018/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như sau:
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật;
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo kê khai, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định.
Như vậy, cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
Trách nhiệm của các cơ quan về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như thế nào?
Tại Điều 29 Nghị định 45/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các cơ quan về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như sau:
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì xây dựng, ban hành chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc lập danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa phục vụ việc kế toán, tính hao mòn, báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên phạm vi cả nước để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo hình thức cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Quy định chế độ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
c) Hướng dẫn xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo hình thức cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc tích hợp Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo, rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định này và pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
4. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.
Trân trọng!
Nguyễn Hữu Vi