Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư được tiến hành như thế nào?
Tiến hành tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư như thế nào?
Tại Điều 10 Thông tư 18/2022/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ 09/01/2023) quy định tiến hành tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư như sau:
1. Đoàn tuần tra triển khai hành trình theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đã được ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; tổ chức thực hiện quan sát nhận định đánh giá tình hình tuân thủ quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của người, phương tiện hoạt động trên biển.
2. Trường hợp phải thay đổi hành trình theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đã được ban hành, Trưởng đoàn tuần tra phải báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thông qua hệ thống thông tin liên lạc trên tàu để xem xét, quyết định.
3. Trường hợp bất khả kháng, Trưởng đoàn tuần tra phải tổ chức họp đoàn để xem xét, quyết định việc thay đổi hành trình.
4. Các trường hợp thay đổi hành trình chuyến tuần tra phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.
Theo đó, đoàn tuần tra triển khai hành trình theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đã được ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; tổ chức thực hiện quan sát nhận định đánh giá tình hình tuân thủ quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của người, phương tiện hoạt động trên biển.
Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư được tiến hành như thế nào? (Hình từ Internet)
Các trường hợp dừng tàu cá để kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư như thế nào?
Tại Điều 11 Thông tư 18/2022/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ 09/01/2023) quy định các trường hợp dừng tàu cá để kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư như sau:
1. Trực tiếp hoặc thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Khi nhận được thông tin, tin báo hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản từ các tổ chức, cá nhân.
3. Thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
4. Các dấu hiệu vi phạm pháp luật khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Như vậy, các trường hợp dừng tàu cá để kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư bao gồm:
- Trực tiếp hoặc thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Khi nhận được thông tin, tin báo hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản từ các tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
- Các dấu hiệu vi phạm pháp luật khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Hiệu lệnh dừng, tổ chức tiếp cận tàu cá kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư như thế nào?
Tại Điều 12 Thông tư 18/2022/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ 09/01/2023) quy định hiệu lệnh dừng, tổ chức tiếp cận tàu cá kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm ngư như sau:
1. Căn cứ vào một trong các trường hợp dừng tàu cá quy định tại Điều 11 Thông tư này, Trưởng đoàn tuần tra chỉ đạo, ra hiệu lệnh dừng tàu cá. Hiệu lệnh dừng tàu cá được thể hiện bằng một trong các tín hiệu sau: còi hú, loa, đèn, cờ hiệu, máy thông tin và các hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
2. Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế, Trưởng đoàn tuần tra quyết định số lượng tổ, thành viên tổ kiểm tra và sử dụng tàu, xuồng để tiếp cận, lên tàu cá.
4. Tổ kiểm tra trên biển của lực lượng kiểm ngư được quy định như thế nào?
Tại Điều 13 Thông tư 18/2022/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ 09/01/2023) quy định tổ kiểm tra trên biển của lực lượng kiểm ngư được quy định như sau:
1. Tổ kiểm tra là một bộ phận thuộc đoàn tuần tra, được phân công và thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ huy của Trưởng đoàn tuần tra.
2. Tổ kiểm tra có tối thiểu 03 (ba) người bao gồm: Tổ trưởng, 01 (một) cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ kiểm ngư và các thành viên khác của đoàn tuần tra. Tổ trưởng là người chỉ huy tổ kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn tuần tra.
3. Nhiệm vụ của tổ kiểm tra
a) Chấp hành nghiêm sự chỉ huy, chỉ đạo của Trưởng đoàn tuần tra và kế hoạch tuần tra đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Trực tiếp lên tàu cá để tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
c) Thu thập tình hình, thông tin, chứng cứ, tài liệu có liên quan và xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật theo quy định;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có liên quan trong lĩnh vực thủy sản; hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng đoàn tuần tra.
Trân trọng!
Vũ Thiên Ân